Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Xây dưng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.22 KB, 43 trang )

UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông thôn hiện nay đang trong giai đoạn phát triển nên còn tồn tại những
bất cập, nhưng những giải pháp về khía cạnh quy hoạch cho một giai đoạn phát
triển một cách bền vững thì vẫn đang ở điểm xuất phát.
Là một nước có nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên Nhà
nước ta đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nhằm xây
dựng một nông thôn hiện đại nhưng vẫn giữ được dáng dấp truyền thống của
một nông thôn Việt Nam, việc xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật
với cảnh quan môi trường và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc.
Mặt khác nước ta là nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
trên 70% dân số sống tại nông thôn nên việc Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nhằm xây dựng một nông thôn
hiện đại nhưng vẫn giữ được dáng dấp truyền thống của một nông thôn Việt
Nam, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới
công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân.
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án quy hoạch nông thôn mới
Công tác Quy hoạch xây dựng xã Bản Mế nhằm đánh giá rõ các điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội và đưa ra định hướng phát triển về không gian, về mạng
lưới dân cư, về hạ tầng kỹ thuật, xã hội nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh về
sản xuất nông nghiệp như: trồng sản xuất thuốc lá, ngô hàng hoá, đậu tương
hàng hoá, rừng; công nghiệp – TTCN và thương mại dịch vụ của địa phương.
Quy hoạch này cũng tính đến nhằm hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của
lũ lụt, lũ quét trên địa bàn toàn xã để chủ động quản lý xây dựng, quản lý đất đai
tại địa phương đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đề ra. Việc xây dựng
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Bản Mế là mô hình để nhân rộng, là
công cụ hỗ trợ về chuyên môn cho chương trình “Quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên phạm vi toàn huyện”
Xuất phát từ tình hình thực tế đó được sự chỉ đạo của tỉnh, huyện, sự đồng


thuận hưởng ứng của cán bộ và nhân dân các dân tộc, Đảng uỷ, HĐND - UBND
xã đã quyết tâm xây dựng và phát triển toàn diện để Bản Mế trở thành xã đạt
chuẩn nông thôn mới.
2. Căn cứ pháp lý để lập đề án quy hoạch.
Nghị quyết 26/TW về nông nghiệp ngày 05/8/2008 của BCH TW khoá X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thông báo 238 - TB/TƯ ngày 7/4/2009 của Ban bí thư về chương trình
xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
1
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
Quyết định số 800/2010/QĐ - TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
Quyết định số 491/2009/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Công văn số 2543/BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp
xã giai đoạn 2010 - 2010 định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số 752/BCĐ - SNN ngày 29/6/2010 của BCĐ nông thôn
mới tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn đề cương và xây dựng đề án tổng thể xây
dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số: 2226/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc hỗ trợ kinh phí xây dựng quy hoạch các xã theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới năm 2010 tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Kế hoạch số 43/KH - UBND ngày 22/4/2010 của UBND huyện Si
Ma Cai về việc triển khai Quyết định số: 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ báo cáo điều chỉnh quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đến năm

2010 của xã Bản Mế;
Căn cứ quy hoạch sản xuất - SXDC xã Bản Mế giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Bản Mế nhiệm kỳ 2010 - 2015;
3. Đối tượng và phạm vi lập đề án quy hoạch.
- Đối tượng: Nghiên cứu điều tra, khảo sát lập quy hoạch theo 19 tiêu chí
được tóm tắt thành 11 lĩnh vực sau:
+ Công tác quy hoạch;
+ Chuyển dịch hạ tầng kinh tế – xã hội;
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
+ Giảm nghèo và anh ninh xã hội;
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở địa
phương;
+ Phát triển giáo dục, đào tạo ở địa phương;
+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân ở địa phương;
2
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
+ Xây dựng dời sống văn hoá, thông tin và truyền thông ở địa phương;
+ Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường ở địa phương;
+ Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, chính trị,
chính trị xã hội trên địa bàn;
+ Công tác an ninh, trật tự xã hội ở địa phương;
- Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
+ Toàn bộ 7/7 thôn bản trong xã;
+ Thời kỳ quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
4. Mục tiêu quy hoạch.
Hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Bản Mế trong năm
2010.
5. Phương pháp thực hiện.
- Phương pháp tổng hợp các tài liệu đã có: Điều tra thu thập thông tin, tư
liệu, tài liệu đã có, liên quan đến những nội dung quy hoạch.

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát và đánh giá
bổ sung các số liệu có liên quan về tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thực địa.
- Phương pháp phân tích thống kê: Đánh giá các diễn biến, động thái của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đã được theo dõi thống kê trong nhiều năm.
- Phương pháp chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các loại bản đồ nhằm thể
hiện các đặc điểm tình hình, thổ nhưỡng..., hiện trạng kinh tế - xã hội của vùng.
- Phương pháp chuyên gia hội thảo: Tập hợp các ý kiến của các chuyên
gia về lĩnh vực có liên quan.
- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
bằng phỏng vấn trực tiếp hoặc bằng các phiếu điều tra in sẵn. Có sự phối hợp
của các cơ quan đơn vị, địa phương, người dân tham gia vào xây dựng đề án.
6. Các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2010 của Bộ Xây dựng ban
hành về tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- QCXDVN số 01/2008/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng;
3
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn (QCVN
14/2009/BXD);
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/6/2008 của Bộ Xây dựng Ban
hành nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ đồ án xây dựng
quy hoạch;
- Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 05/8/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
- Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Phần thứ hai
KHÁI QUÁT CÁC TIỀN NĂNG VÀ NGUỒN LỰC CỦA XÃ BẢN MẾ
KHI TRIỂN KHAI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội và thực trạng môi
trường.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý và mối liên hệ vùng.
Bản Mế là xã vùng cao nằm ở phía Tây của huyện Si Ma Cai, trung tâm
xã cách trung tâm huyện lỵ 8 km và cách thành phố Lào Cai 105 km, có trục
đường Quốc lộ 4D chạy qua với chiều dài khoảng 12 km, đây là điều kiện rất
thuận lợi cho việc phát triển tổng thể kinh tế - xã hội trong tương lai, nhất là
phát triển các khu công nghiệp, khu thương mại - dịch vụ và mở rộng không
gian kiến trúc nông thôn có vị trí địa lý cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Mường Khương.
- Phía Nam giáp xã Sín Chéng.
- Phía Đông giáp xã Nàn Sán và Mản Thẩn.
- Phía Tây giáp xã Thào Chư Phìn.
1.2. Địa hình.
4
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
Xã Bản Mế là vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Si Ma Cai, có độ cao
từ 700 - 1.500m, được tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng Đông Bắc - Tây
Nam và thấp dần về phía Bắc, mức độ chia cắt mạnh xen kẽ những dải núi cao là
các thung lũng sâu và nhỏ, nhiều nơi tạo thành vách đứng. Mặt khác do có độ
che phủ rừng thấp nên trong mùa mưa rất dễ xảy ra quá trình rửa trôi, bào mòn
tầng đất mặt và sạt lở diễn ra khá phổ biến. Hơn nữa xã Bản Mế có sông chảy
bao quanh nên rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
1.3 Khí hậu.
Bản Mế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do ảnh

hưởng của địa hình nên diễn biến của khí hậu khá phức tạp, hình thành các tiểu
khí hậu khác biệt – Khí hậu cận nhiệt đới và vùng khí hậu nhiệt đới không điển
hình. Các yếu tố khí hậu đặc trưng như nhiệt độ, lượng mưa cho thấy sự thay đổi
của địa hình, độ cao là tác nhân chính hình thành những vùng tiểu khí hậu trên
địa bàn huyện.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 17 - 20
0
C. Nhiệt độ thấp nhất diễn
ra ở các tháng 11, 12 của năm trước đến tháng 1,2 của năm sau, nhiệt độ cao
diễn ra ở các tháng 6, 7, 8 trong năm.
- Lượng mưa: lượng mưa thay đổi qua các năm từ 1.300 – 2.000mm,
lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8 các tháng còn lại trong năm
mưa ít, cường độ không tập trung; Mùa lạnh khô kéo dài từ tháng 11 năm trước
đến tháng 3 năm sau. Nhìn chung lượng mưa trung bình, cường độ mưa không
lớn song không đều, hiện trạng tài nguyên rừng ít nên hiện tượng xói mòn, sụt
lở, rửa trôi vẫn còn xẩy ra khá nghiêm trọng.
- Độ ẩm không khí: thuộc vùng có độ ẩm không khí tương đối đều và
cao qua các tháng, trung bình từ 80 - 85%.
Xã Bản Mế chia làm 2 vùng có hai tiểu vùng cơ bản: Vùng ven sông chảy
gồm các thôn Cốc Nghê, Cốc Cù, Cốc Dế và huyện Mường Khương có khí hậu
nhiệt đới không điển hình, nhiệt độ trung bình khoảng 21
o
C; Mùa nóng từ tháng
5 đến tháng 10, có nhiệt độ lên đến 35
o
C kèm theo mưa nhiều, cường độ mưa
cao, bức xạ năng lượng mặt trời cao, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Đội ẩm không khí trung bình 80
o
C, ít sương mù và mưa đá. Ảnh hưởng

của các yếu tố khí hậu làm cho sinh cảnh vùng này khá phong phú, cây lâm
nghiệp nhiệt đới phát triển mạnh. Tiểu vùng khí hậu nhiệt đới không điển hình
cho thấy được khả năng phát triển lâm nghiệp là khá lớn.
- Các thôn còn lại thuộc vùng tiểu khí hậu cận nhiệt đới trên núi cao trung
bình là phần lãnh thổ còn lại nằm trên các đai cao trên 800m chiếm tỷ lệ cao.
Một năm có hai mùa không có ranh giới rõ rệt, mùa Đông thường lạnh và khô
kéo dài, nhiệt độ trung bình từ 15 – 17
o
C, tháng lạnh nhiệt độ cao có thể xuống
đến 4 -5
o
C. Mùa hề mát mẻ nhiệt độ cao không đến 32
o
C. Mùa mưa thường từ
5
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
tháng 5 đến tháng 10 hằng năm, thường có giông, mưa đá và sương mù. Tiểu
vùng khí hậu nhiệt đới rất thích nghi với sự phát triển của cây lâm nghiệp lá
kim.
1.4. Thuỷ văn.
Hệ thống thuỷ văn của xã Bản Mế gồm: sông Chảy và hệ thống sông suối:
- Sông Chảy: Sông Chảy chảy qua xã có độ dài 4 km, phần chảy qua xã
có lòng sông hẹp, sâu, nhiều thác ghềnh, ít có tác dụng trong giao thông vận tải,
trong sản xuất và dân sinh do lượng phù sa thấp, tốc độ dòng chảy lớn. Tuy
nhiên, trong thời gian tới Thuỷ điện Cốc Ly đưa vào sử dụng sẽ mang lại hiệu
quả lớn cho việc phát triển du lịch đường sông và có thể nuôi trồng thuỷ sản.
- Hệ thống sông suối: Do ảnh hưởng của địa hình chia cắt, độ cao lớn,
hình thành trên địa bàn xã khá nhiều suối nhỏ. Tất cả các con suối đều bắt nguồn
từ các dãy núi cao chảy xuống thung lũng. Đây là nguồn nước chính để phục vụ
dân sinh cũng như mở rộng đất canh tác sản xuất của nhân dân các dân tộc trong

xã. Tuy nhiên về mùa mưa, hệ thống khe, suối là yếu tố gây trở ngại lớn cho sản
xuất và giao thông đi lại của nhân dân.
Hiện tượng Castơ và sự cạn kiệt về tài nguyên rừng của Bản Mế làm cho
chế độ nước mặt, nước ngầm về mùa khô ở nhiều nơi trong huyện đang ở mức
báo động về môi sinh.
2. Các nguồn tài nguyên.
2.1. Tài nguyên đất.
Bản Mế là là xã có địa hình phức tạp, độ chia cắt mạnh, các yếu tố này
ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình hình thành đất đai. Nguồn tài nguyên đất của
xã được hình thành bởi các quá trình cơ bản sau:
- Quá trình Feralit.
- Quá trình bào mòn, rửa trôi.
- Quá trình bồi tụ.
- Quá trình hình thành mùn.
Các quá trình hình thành đất xẩy ra đồng thời với nhau, các quá trình này
thay đổi theo thời gian, quá trình sử dụng đất, quá trình rửa trôi, quá trình Feralit
ngày càng có nhiều tác động mạnh tới đất của xã hơn quá trình hình thành mùn
và bồi tụ.
Theo kết quả điều tra về thổ nhưỡng của Trung tâm KHTN và CN quốc
gia thuộc Viện Địa lý, trên địa bàn xã có các nhóm đất sau:
Nhóm đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs).
6
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
Được hình thành, phân bố rộng khắp toàn xã, ở độ cao 900 m trở xuống.
Đất có màu nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng, vàng đỏ rực, tích luỹ chất hữu cơ ít vì vậy
không có tầng thảm mục hoặc có nhưng rất ít và mỏng. Hàm lượng axít Mùn,
axít Funvic bao giờ cũng lớn hơn axít Humic. Quá trình phong hoá mạnh, thành
phần các khoáng vật sát chủ yếu là Caolimit, Gơtit, Gipxit. Các chất bazơ kể cả
bazơ kiềm thổ (nh Mg, Ca…) bị rửa trôi mạnh dẫn đến đất bị chua. Nhìn chung
thì đất đỏ vàng có độ phì tự nhiên khá hơn, thích hợp với các cây như: chè,

chuối, dứa…
+ Nhóm đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs):
Là sản phẩm phong hoá trên đá mẹ giống như nhóm đất đỏ vàng, nhưng
phân bố ở độ cao thấp ven sông Chảy. Chất mùn có độ dày trung bình 20 - 30
cm, có khi 40 - 50 cm. Tỷ lệ hữu cơ trong đất mặt cao, trung bình 5 - 8%, cá biệt
lên tới 10 – 12%. Độ phì tự nhiên cao hơn đất Feralitic đỏ vàng, thường khá giàu
đạm và kali, nhưng lân tổng hợp tổng hợp từ trung bình đến nghèo. Đất có thảm
thực vật rừng phong phú, đa dạng nhưng lại nằm ở đầu nguồn trên địa hình bị
chia cắt mạnh, nên dễ xói mòn và sạt lở.
+ Đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa (Fl): Đây là các loại đất Feralitic
hoặc mùn Ferlitic ở các sườn và chân sườn ít dốc, ở các hố sụt Castơ, được con
người bỏ nhiều công sức tạo thành các ruộng bậc thang để cấy lúa, trồng màu.
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ trồng lúa (Dl): Hình thành và phát
triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng đọng của tất cả các loại đất ở chân sườn
thoải, khe dốc nên đất có độ phì khác nhau và phân bố rất phân tán trên địa bàn
xã. Loại đất này chủ yếu dùng để trồng lúa, màu.
+ Đất phù sa sông, suối (Py): Được hình thành bởi sự bồi tụ và lắng đọng
các vật liệu phù sa của sông, suối. Đất phù sa có độ phù sa có độ tự nhiên khá
cao, thích hợp cho phát triển các loại cây trồng lượng thực, cây công nghiệp
(lúa, ngô, đỗ, rau màu…). Loại đất này có tiềm năng thâm canh tăng vụ còn rất
lớn.
Xã Bản Mế có tổng diện tích tự nhiên 1.954 ha chiếm 8,4% tổng diện tích
toàn huyện.
- Đất nông nghiệp, diện tích 1.232,49 ha chiếm 63,08% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp 639,01 ha.
7
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
+ Đất lâm nghiệp 590,4 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản 3,08 ha.

- Đất phi nông nghiệp 122,11 ha chiếm 6,25% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó:
+ Đất ở nông thôn 12,04 ha.
+ Đất chuyên dùng 95,39 ha.
+ Đất nghĩa trang nghĩa địa 1 ha.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 13,68 ha.
- Đất chưa sử dụng (đồi núi chưa sử dụng) 599,40 ha chiếm 30,68% tổng
diện tích tự nhiên.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010
Stt Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 1954
1 Đất nông nghiệp NNP 1.232,49 63,08
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 639,01 32,7
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 563,98 28,86
1.1.1.1 Đất trồng lúa nước DLN 84.86 4,34
1.1.1.2 Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi COC 63 3,22
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 416,12 21,30
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 75,03 3,84
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 590,40 30,21
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 274,50 14,05
1.2.2 Đất rừng phònghộ RPH 315,90 16,17
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 3,08 0,16
2 Đất phi nông nghiệp PNN 122,11 6,25
2.1 Đất ở tại nông thôn OTC 12,04 0,62
2.2 Đất chuyên dùng CDG 95,39 4,88
2.2.1 Đất trụ sở CQ, công trình sự

nghiệp
CTS 0,52 0,03
2.2.2 Đất quốc phòng
2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
CSK 13,74 0,70
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 81,13 4,15
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1,00 0,05
2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng
SMN 13,68 0,70
3 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 599,40 30,68
8
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
Đất đai của xã Bản Mế khá phong phú, đa dạng về chủng loại, độ pH
trung bình từ 4 - 6, thuộc loại đất trung tính nên thích hợp cho việc phát triển
nhiều loại cây trồng có năng suất và giá trị kinh tế cao, diện tích rừng khá lớn độ
che phủ 28,4%, đây là điều kiện tốt để gìn giữ và bảo vệ nguồn tai nguyên đất
quý giá.
2.2. Tài nguyên nước.
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nước mưa
được lưu giữ. Nguồn nước mặt của xã tuy phân bố đều khắp trên lãnh thổ, không
bị ô nhiễm song đang trong tình trạng cạn kiệt, đặc biệt là vào mùa khô; Địa
hình chia cắt mạnh, hiện tượng Castơ, hậu quả nạn phá rừng, canh tác bất hợp lý
là tác nhân chính làm cho nguồn nước mặt của xã đang trong tình trạng suy kiệt
gây bất lợi cho sản xuất và đời sống dân sinh các đồng bào dân tộc vùng cao.
- Nguồn nước ngầm: Ảnh hưởng của hiện tượng Castơ tạo ra các hố thoát
nước mặt và độ che phủ rừng thấp là nguyên nhân gây ra tình trạng mực nước
ngầm thấp, trữ lượng nước cạn kiệt hiện tượng này gây nên tình trạng khô, nứt
bề mặt phá huỷ đất, thảm thực vật có nguy cơ bị suy thoái.

- Nước sinh hoạt: Bắt đầu xảy ra tình trạng khan hiếm, trong những năm
gần đây được sự quan tâm của Đảng cùng với các dự án như chương trình 135,
định canh, định cư…đã đầu tư xây dựng các bể nước nhằm cung cấp nước sinh
hoạt cho nhân dân trong huyện. Các dự án này góp phần tháo gỡ sự khó khăn về
thiếu nước sinh hoạt của nhân dân trong thời gian qua. Tuy nhiên để giải quyết
tình trạng thiếu nước triệt để và bền vững thì trong những năm tới cần đẩy mạnh
việc trông rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nhằm khôi phục nguồn tài
nguyên nước.
2.3. Tài nguyên du lịch.
Bản Mế là xã nằm ven sông chảy, có địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, độ
dốc tương đối lớn, có vẻ đẹp hùng vĩ, khí hậu trong lành, mát mẻ, có chợ vùng
cao ... nhân dân các dân tộc trong xã vẫn giữ bản sắc văn hoá của dân tộc mình.
Mặt khác khi thuỷ điện Cốc Ly dâng nước sẽ tạo lợi thế không nhỏ cho du lịch
phát triển du lịch đường sông và nuôi trồng thuỷ sản.
2.4. Tài nguyên nhân văn.
Trên địa bàn xã có 06 dân tộc sinh sống gồm dân tộc Mông, Kinh, Nùng,
thu lao... Mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán riêng trong lễ hội truyền thống
như lễ hội xuống đồng của người Nùng, lễ hội gầu tào, say sán của người
mông... đã tạo ra các hoạt động văn hoá phong phú, đa dạng giàu bản sắc văn
hoá dân tộc, ngày nay những giá trị văn hoá đó cần duy trì, tôn vinh và phát
triển.
2.5. Tài nguyên rừng.
9
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
Theo số liệu năm 2006 diện tích rừng của xã là: 555,40 ha chiếm 48,53%
tổng diện tích tự nhiên chủ yếu là rừng phòng hộ trong đó rừng tự nhiên phòng
hộ có diện tích 315,90 ha và đất rừng sản xuất là 239,50 ha. Rừng chủ yếu là
rừng nghèo và trung bình, cây lấy gỗ ở đây thuộc họ, Trẩu, Tống quán sủ…
Độ che phủ của rừng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phòng hộ
đầu nguồn. Những năm gần đây do nạn khai thác bừa bãi làm cho diện tích rừng

và chất lượng rừng bị giảm sút đáng kể, hiện tại chủ yếu là rừng phục hồi và
rừng hỗn giao trữ lượng thấp, rừng trồng chủ yếu là Sa mộc, trẩu phần lớn đều
mới trồng những năm gần đây. Trong thời gian tới cần tăng cường bảo vệ và
phát triển rừng để tăng độ che phủ nhằm bảo vệ tài nguyên nước, đất và môi
trường sinh thái.
3. Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.1. Tài nguyên nhân lực, mức sống của cộng đồng dân cư.
* Tài nguyên nhân lực.
Bản Mế có 438 hộ, 2.219 nhân khẩu, bình quân 5 nhân khẩu/ hộ, mật độ
dân số 165 người/km2, sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các thôn bản.
Tổng số lao động trong độ tuổi là 1.196 người, chiếm 83,1%, lao động CN -
TTCN là 39 người, chiếm 3,36%, thương mại dịch vụ 157 người chiếm 13,54%.
Lao động đã qua đào tạo 177 lao động, chiếm 14,8%, lao động chưa qua đào tạo
1.019 lao động, chiếm 85,2%. Đây là nguồn tài nguyên dồi dào cần được đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu lao động trong thời gian
tới.
* Mức sống của cộng đồng dân cư: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã đến
năm 2009 bình quân đạt 8,5%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ lệ đói
nghèo còn cao chiếm 69,2% (tiêu chí mới).
3.2. Cơ sở hạ tầng.
Trụ sở UBND xã hiện đang được đầu tư xây dựng, trụ sở UBND xã có
quy mô: Kết cấu xây dựng 02 tầng, mái bằng, lợp chống nóng bằng tôn múi
gồm có 15 phòng làm việc, 01 hội trường, 01 kho, trang thiết bị công trình phụ
trợ đầy đủ.
3.3. Các yếu tố về văn hóa, nhân văn.
- Về văn hóa: Nhìn chung trình độ văn hoá của lao động nông thôn còn
tương đối thấp so với mặt bằng chung toàn tỉnh và cả nước. Lao động trong xã
phần lớn chưa được đào tạo. Sản xuất trên địa bàn xã chủ yếu là sản xuất nông
10
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai

nghiệp với tập quán lạc hậu, việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn nhiều hạn chế.
- Về nhân văn: Trên địa bàn xã có 03 dân tộc sinh sống gồm dân tộc
Mông, Kinh, Nùng, mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán riêng trong lễ hội
truyền thống như lễ hội xuống đồng của người Nùng, lễ hội gầu tào, say sán của
người mông... đã tạo ra các hoạt động văn hoá phong phú, đa dạng giàu bản sắc
văn hoá dân tộc, ngày nay những giá trị văn hoá đó cần duy trì, tôn vinh và phát
triển.
3.4. Khả năng thu hút vốn đầu tư: Cũng như các xã vùng sâu, vùng xa
khác, Bản Mế có nhiều lĩnh vực có khả năng thu hút đầu tư trong các lĩnh vực
đó là: sơ chế, chế biến các sản phẩm nông lâm nghiệp; phát triển một số sản
phẩm đặc sản của địa phương như: Lợn địa phương, gà đen ...; chế biến thức ăn
gia súc; du lịch văn hóa ... Tuy nhiên, là xã vùng sâu, vùng xa nên chưa có cơ
hội phát triển.
3.5. Tiềm năng phát triển du lịch: Bản Mế là xã nằm trên vùng núi cổ,
có địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, độ dốc tương đối lớn, có vẻ đẹp hùng vĩ, khí
hậu trong lành, mát mẻ, có chợ vùng cao ... nhân dân các dân tộc trong xã vẫn
giữ bản sắc văn hoá của dân tộc mình. Mặt khác khi thuỷ điện Cốc Ly dâng
nước sẽ tạo lợi thế không nhỏ cho du lịch phát triển.
3.6. Các chính sách phát triển: Bản Mế hiện đang là xã vùng III – vùng
đặc biệt khó khăn, là xã nằm trong 62 huyện nghèo nhất cả nước (Nghị quyết
30a) nên trong thời gian qua xã đang được hưởng các chính sách đầu tư, phát
triển, xóa đói, giảm nghèo như: chương trình 30a, chương trình 135, chương
trình hỗ trợ ngành nông nghiệp & PTNT do Đan Mạch tài trợ (ARD-SPS),
chương trình 102, chương trình 112, chương trình thực hiện Quyết định 33/QĐ-
TTg, Quyết định 1592/QĐ-TTg ... và các chính sách khác.
II. Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội của
xã đối chiếu với 19 chỉ tiêu trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1. Nông nghiệp.

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 588 ha, trong đó cây lúa
cả năm 133 ha sản lượng 544 tấn, cây ngô cả năm 290 ha sản lượng 817 tấn,cây
đậu tương cả năm 145 ha sản lượng 144 tấn, cây thuốc lá 20 ha sản lượng 30
tấn.
- Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc năm 2009 là 2.310 con, trong đó đàn trâu
560 con, đàn bò 380 con, đàn ngựa 115 con, đàn lợn 1.255 con, tổng đàn gia
11
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
cầm ước khoảng trên 10.000 con. Tốc độ phát triển đàn gia súc, gia cầm hàng
năm bình quân đạt từ 3% - 4% tổng đàn.
1.2. Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 500 ha trong đó rừng tự nhiên
của xã Bản Mế có diện tích 349 ha chiếm 69,8 % tổng diện tích rừng toàn xã
phần lớn là rừng phục hồi sau nương rẫy, rừng sau khai thác nghèo kiệt trữ
lượng rất thấp; rừng trồng chủ yếu là Sa mộc, trẩu phần lớn đều mới trồng
những năm gần đây. Diện tích quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp theo quy
hoạch 3 loại rừng
1.3. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn xã có một vài hộ gia đình kinh doanh dịch vụ xay
sát, rèn đúc công cụ lao động, sửa chữa, sản xuất chế biến và một số hàng hoá
thủ công khác, tuy nhiên các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp chủ yếu cung cấp
cho nhu cầu sử dụng của người dân địa phương, chưa hình thành thị trường tiêu
thụ. Trên địa bàn xã còn có 01 khu vực khai thác cát sỏi, công suất đạt 9.000 m3
cung cấp cát xây dựng cho toàn bộ khu vực và các xã lân cận.
1.4. Thương mại - Dịch vụ
Do đặc thù là huyện vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn nên hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương trên lĩnh vực thương
mại - dịch vụ còn rất hạn chế chủ yếu là các mặt hàng nông sản của địa phương
nhưng cũng chỉ ở mức độ trao đổi mang tính chất thuần tuý chứ không mang
tính chất hàng hoá, tuy nhiên cũng có một số hộ kinh doanh buôn bán các mặt

hàng yếu phẩm và xăng dầu nhưng chỉ ở quy mô nhỏ và tự phát.
1.5. Hệ thống kết cấu hạ tầng.
* Đường liên thôn, xóm: Gồm 07 tuyến đường trục thôn, xóm với tổng
chiều dài 23 km đã được cứng hóa hiện xuống cấp cụ thể như sau:
- Đường từ Cốc Rế-Cốc Ly, chiều dài 6 km cần được nâng cấp;
- Nâng cấp Đường từ Na Pá - Sản Sín Pao, dài 5,5 km;
- Nâng cấp Đường từ Bản Mế 1 - Khuấn Púng dài 4 km;
- Nâng cấp Đường đi thôn Cốc Coọc dài 1,5 km;
- Nâng cấp Đường đi thôn Bản Mế dài 1,5 km;
- Nâng cấp Đường từ Na Pá - Sín Chải dài 1,5 km;
- Nâng cấp Đường vào thôn Khuấn Púng - Trung tâm xã Thào Chư Phìn
dài 3 km.
12
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
2. Các hình thức tổ chức sản xuất ở địa phương.
2.1. Tổ hợp tác: Các tổ hợp tác chủ yếu là các tổ phụ nữ vay vốn ngân
hàng chính sách xã hội; tổ nông dân vay vốn ngân hàng chính sách xã hội; câu
lạc bộ khuyến nông; ngoài ra chưa có các tổ hợp tác xã tham gia sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp – TTCN, dịch vụ.
2.2. Hợp tác xã: Hiện nay trên địa bàn có Hợp tác xã trồng trọt kinh
doanh tổng hợp Bản Mế, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực chủ yếu sau: xây
dựng công trình nhỏ (giao thông, thủy lợi, xây dựng); cung ứng vật tư nông
nghiệp; chế biến và tiêu thụ nông sản; sản xuất, cung ứng giống cây trồng, vật
nuôi ... Hợp tác đến nay hoạt động tương đối hiệu quả và cũng đã giải quyết
được nguồn lao động tại chỗ, ổn định cuốc sống cho một số hộ dân trong và
ngoài xã.
3. Phát triển hạ tầng kinh tế.
3.1. Giao thông: Tổng số các loại đường giao thông trên địa bàn xã cụ thể
như sau:
+ Đường cấp A, mặt rải cấp phối (đường vào thôn Bản Mế): dài 1,5 km,

nền đường 4,8 m.
+ Đường cấp A, mặt rải cấp phối (đường vào thôn Na Pá – Sín Chải): dài
1,5 km, nền đường 4,8 m.
+ Đường cấp A, mặt rải cấp phối (đường vào thôn Khuấn Púng – Trung
tâm xã Thào Chư Phìn): dài 3 km, nền đường 4,8 m.
+ Đường đất (Na Pá - Sản Sín Pao) dài 5,5 km, chiều rộng 01 m.
+ Đường đất (Bản Mế 1 - Khuấn Púng) dài 4 km, chiều rộng 0,5 m.
+ Đường đất (Đường vào Cốc Coọc) dài 1,5 km, chiều rộng 01 m.
+ Đường đất (Đường đi Cốc Dế - Cốc Ly của huyện Bắc Hà) dài 6 km,
chiều rộng 0,5 m.
Tính đến nay có 7/7 thôn, bản có hệ thống đường giao thông để ô tô và xe
máy đến được thôn, hệ thống giao thông cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đi lại
cho nhân dân trong xã và các vùng lân cận, tuy nhiên 100% tuyến đường còn
đang là đường đất, cấp phối nên về mùa mưa ảnh hưởng không nhỏ đến việc
sinh hoạt của người dân.
3.2. Thuỷ lợi: Tổng số có 10 tuyến kênh mương thủy lợi, năng lực tưới
đảm bảo cho 80% diện tích đất lúa nước, hiên trạng hệ thống thủy lợi như sau:
Tổng chiều dài các tuyến thủy lợi là 24,25 km, trong đó:
+ Mương bê tông 24,25 km.
Cơ bản các tuyến mương được xây dựng từ những năm 2003 – 2006, hiện
nay một số tuyến mương bị hư hỏng cần nâng cấp sửa chữa để nâng cao hiệu
quả tưới tiêu cho sản xuất.
13
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
3.3. Hệ thống điện sinh hoạt: Hiện toàn xã có 02 trạm biến áp với tổng
dung lượng 210 KWh/người/năm, cơ bản điện sinh hoạt đã cung cấp cho 21,7%
số hộ gia đình, tuy nhiên hiện trạng hệ thống lưới và trạm biến áp có công xuất
nhỏ tương lai không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, vì vậy cần nâng
cấp, xây dựng mới 05 trạm biến áp có dung lượng từ 31,5 KVA, đảm bảo nhu
cầu điện sinh hoạt và sản xuất ổn định.

3.4. Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ số hộ được dung nước sinh hoạt hợp vệ
sinh đạt 70%, hiện trạng có 08 công trình cấp nước sinh hoạt với một số bể chứa
nước, vòi nước; tuyến ống...cung cấp cho cung cấp cho các hộ gia đình ở khu
trung tâm 7/7 thôn, số hộ còn lại chủ yếu sử dụng sử dụng chung, tự xây dựng
hệ thống dẫn nước, tuy nhiên các công trình cấp nước sinh hoạt hiện đã xuống
cấp nghiêm trọng cần sửa chữa và yêu cầu.
- Hệ thống thoát nước sinh hoạt cho khu dân cư: trên địa bàn xã hầu như
chưa có hệ thống thoát nước, một số tuyến đường có rãnh thoát bê tông song
không đáng kể, nước sinh hoạt chủ yếu chảy xuống các hố Castơ và chải vào các
suối nhỏ. Hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước sinh hoạt phần lớn chủ yếu được
thải trực tiếp một cách tùy tiện, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vệ sinh môi
trường trong khu dân cư.
3.5. Vệ sinh môi trường
- Chỉnh trang khu dân cư tại trung tâm xã đã được phê duyệt quy hoạch
chi tiết và đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
- Các khu dân cư tại các thôn bản trong toàn xã: Về nhà ở, căn cứ vào kết
quả điều tra, hiện trạng trên địa bàn xã nhà của các hộ dân chủ yếu là nhà trình
tường khung gỗ, mái lợp Fibrô xi măng. Trong thời gian tới để xã Bản Mế đạt
chuẩn nông thôn mói về lĩnh vực nhà ở thì nhu cầu hỗ trợ về nhà ở cho hộ dân
khoảng 435 hộ (trong đó có 26 hộ gia đình là nhà tạm cần được ưu tiên đầu tư
trước) do vậy cần được sự quan tâm đầu tư của nhiều chương trình dự án khác
nhau mới có thể đáp ứng được.
- Vấn đề nhà vệ sinh cũng cần được chú trọng vì ảnh hưởng trực tiếp tới
yếu tố môi trường, tổng số hộ chưa có nhà vệ sinh và chuồng nhốt gia súc không
hợp vệ sinh còn khoảng 50%, trong giai đoạn tới tiếp tục đẩy nhanh chính sách
hỗ trợ cho các gia đình làm lại nhà vệ sinh và chuồng nhốt gia súc sao cho phù
hợp đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu dân cư.
- Hiện tại trên địa bàn xã vẫn chưa có bãi rác cộng cộng nên hệ thống rác
thải vẫn chưa được xử lý, bên cạnh đó do trình độ dân trí của người dân còn
thấp, ý thức tự giác về bảo vệ môi trường không cao do vậy mà môi trường có

nguy cơ bị ô nhiễm là điều không thể tránh khỏi. Đây là vấn đề rất cấp thiết cần
phải được các cơ quan chức năng và đưa ra giải pháp hợp lý vì yếu tố môi
trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khoẻ của người dân.
- Giai đoạn 2011-2015 xã Bản Mế cần được đầu tư xây dựng quy hoạch
bãi rác cộng cộng để giảm thiểu yếu tố về vệ sinh môi trường. Trong giai đoạn
tới cần tổ chức mỗi thôn bản có 1 đội thu gom, vận chuyển rác về bãi tập kết để
14
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
tiến hành xử lý rác thải tránh ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường, việc xử lý rác
bằng phương pháp đốt lấy tro hoặc chôn lấp.
- Đối với khu vực giết mổ gia súc và gia cầm cần phải có hệ thống xử lý
chất thải phù hợp sao cho môi trường nước và môi trường không khí không bị ô
nhiễm giảm thiểu tác động về vệ sinh môi trường. Đặc biệt phải thường xuyên
tuyên truyền, hướng dẫn các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn xã có ý thức trong việc bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp và phải xây dựng
hương ước về bảo vệ môi trường.
- Do trình độ dân trí của người dân còn thấp, phong tục tập quán lạc hậu,
việc tổ chức mai táng còn tuỳ theo ý thích của người dân nên đây cũng là
nguyên nhân gây ảnh hưởng tới tác động môi trường. Hiện trạng trên địa bàn xã
chưa có nghĩa trang do vậy trong thời gian tới cần xây dựng một nghĩa trang tại
trung tâm cụm xã để phục vụ cho nhu cầu của người dân.
Nhân dân các dân tộc trong xã bước đầu đã nhận thức được vấn đề vệ sinh
môi trường song do thiếu nguồn vốn đầu tư, sự quan tâm của các cấp, các ngành
nên đây là vấn đề cần được nghiên cứu, xem xét, tính toán và tổ chức thực hiện
một cách nghiêm túc.
4. Giáo dục đào tạo.
Mạng lưới trường lớp không ngừng được củng cố và phát triển, nâng cao
khả năng thu hút trẻ em trong độ tuổi đến trường, tính đến năm học 2009-2010,
trên địa bàn xã có 03 trường gồm: 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01
trường trung học cơ sở. Về cơ sở vật chất, mạng lưới lớp học, học sinh và cán bộ

giáo viên của các trường cụ thể như sau:
- Trường mầm non (MN): Gồm 01 trường chính và 06 phân hiệu tại các
thôn tổng diện tích đất 3.715 m2.
+ Tổng số lớp học 11, kiên cố hóa 05 lớp.
+ Số học sinh 183 h/s, tỷ lệ chuyên cần đạt 96%.
+ Số giáo viên: 25 người.
- Trường tiểu học: Gồm 01 trường chính và 06 phân hiệu tại thôn Sín
Chải, tổng diện tích đất 7.632 m2.
+ Tổng số lớp học 21, kiên cố hóa 21 lớp.
+ Số học sinh 314 h/s, tỷ lệ chuyên cần đạt 95%.
+ Số giáo viên 27 người, giáo viên đạt chuẩn 100%..
- Trường trung học cơ sở (THCS): Có 01 trường tại thôn Na Pá, tổng diện
tích đất 2.470 m2.
+ Tổng số lớp học 08, kiên cố hóa 08 lớp.
+ Số học sinh 198 h/s, tỷ lệ chuyên cần đạt 91%.
+ Số giáo viên: 19 người.
15
UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được tăng cường cả về số lượng và chất
lượng, số giáo viên đạt chuẩn đạt 100%. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư cơ
bản, bước đầu đáp ứng được nhu cầu cho việc phát triển khối lượng, quy mô
giáo dục.
5. Lĩnh vực y tế.
- Xã có 01 trạm y tế, vị trí xây dựng tại thôn Na Pá, xây dựng trên diện
tích đất 0,63 ha, nhà cấp 4 mái tôn, có diện tích vườn trồng các cây thuốc nam
với diện tích 120 m2, số giường bệnh 05 giường.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên 04 người gồm: 02 y sỹ, 02 y tá, trang thiết bị
dụng cụ y tế cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân, tính đến
năm 2009 số lượng người tham gia các loại hình bảo hiểm y tế trên địa bàn xã là
2.050 người lượt đạt 100%.

6. Xây dựng đời sống văn hóa, thể thao: Vận động nhân dân không di
cư tự do, không theo đạo trái phép, tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa.
Hàng năm có trên 60% gia đình đạt gia đình văn hoá, 33% thôn văm hoá, 40%
cơ quan, đơn vị văn hoá. Ngoài ra, vận động nhân dân thực hiện tốt các chính
sách DS-KHHGĐ, không tổ chức cưới tảo hôn, sinh con thứ 3. Tuy nhiên tình
trạng tảo hôn vẫn còn xảy ra.
- Hiện trạng 2/7 thôn bản đã có nhà văn hóa, tổng diện tích đất mỗi nhà
văn hoá là 120 m2, cơ bản nhà văn hóa thôn bản được trình bằng tường đất và
lịa ván, cửa gỗ, lợp ngói Fibrô xi măng. Tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho bà con nhân dân còn thiếu như ti vi, âm thanh loa đài, bàn ghế, giá
sách....
7. Lĩnh vực thông tin truyền thông
- Bưu điện văn hóa xã: diện tích xây dựng 100 m
2
, kết cấu xây dựng nhà
cấp 4, mái lợp bằng tôn múi. Số hộ dùng điện thoại cố định không dây là 141 hộ
đạt 32,4%, số máy điện thoại trên 100 người là 02 máy, số người dùng điện
thoại di động toàn xã 306 máy chiếm 13,8%, tất cả các thôn bản không có đường
truyền internet.
8. Dân số, giảm ngheo, an sinh xã hội.
8.1 Dân số, dân tộc, lao động và việc làm.
Tính đến tháng 10 năm 2010, tổng số hộ trên địa bàn xã là 438 hộ và
2.219 nhân khẩu, trong đó chia ra các thành phần dân tộc:
- Dân tộc kinh 61 nhân khẩu
- Dân tộc Mông 687 nhân khẩu
- Dân tộc Nùng 1.319 nhân khẩu
- Dân tộc khác 152 nhân khẩu
Tổng số lao động là 1.196 người, chiếm 53,9% tổng số nhân khẩu, cơ cấu
lao động phân theo nghành nghề như sau:
16

UBND huyện Si Ma Cai Quy hoạch XDNTM xã Bản Mế - huyên Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
- Lao động nông nghiệp: 1.161 người chiếm 97%.
- Lao động CN-TTCN chiếm 3%.
- Thương mại dịch vụ: chiếm 10%.
Lao động qua đào tạo 177 lao động, chiếm 14,8% lao động chưa qua đào
tạo 1.019 lao động, chiếm 85,2%.
Với đặc điểm về dân số, cơ cấu và chất lượng lao động như trên, việc phát
triển kinh tế của xã còn gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt là trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các nghành thương mại –
dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đây là một vấn đề cấp thiết cần
các cấp các nghành quan tâm đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nguồn lao động thông
qua các hình thức tập huấn và đào tạo nghề.
8.2. Thực trạng khu dân cư nông thôn
- Hiện trạng địa bàn xã có 7 thôn, bản như sau:
1. Thôn Cốc Cù (46 hộ/227 khẩu).
2. Thôn Cốc Dế (51 hộ/308 khẩu).
3. Thôn Cốc Nghê (21 hộ/100 khẩu).
4. Thôn Khuấn Púng (77 hộ/353 khẩu).
5. Thôn Na Pá (65 hộ/331 khẩu).
6. Thôn Sín Chải (85 hộ/428 khẩu).
7. Thôn Bản Mế (93 hộ/472 khẩu).
Các cụm dân cư chủ yếu tập trung theo tuyến đường 4D, đường liên xã,
liên thôn, nơi tập trung chủ yếu đất canh tác nông nghiệp nên rất thuân lợi cho
việc sản xuất nông lâm nghiệp và trao đổi hàng hoá,
Khu trung tâm xã: Nằm trên địa bàn 03 thôn (Na Pá, Sín Chải, Bản Mế).
Các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng gồm có: Trụ sở HĐND – UBND xã,
trường mầm non, Trường THCS, Trường tiểu học số 1, bưu điện văn hóa xã,
Trạm y tế xã, chợ Cốc Cù. Khu trung tâm xã hiện đã dược phê duyệt quy hoạch
chi tiết và đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng.
8.3. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo.

Theo kết quả điều tra đến cuối năm 2009 trên địa bà xã còn 133 hộ nghèo
chiếm 29,5%, số hộ nghèo còn chưa thoát nghèo là do các nguyên nhân sau:
- Thiếu lao động, thiếu kinh nghiệm làm ăn, ốm đau bệnh tật, đông người
ăn theo, rủi ro...
9. Các vấn đề xã hội khác.
- Chợ nông thôn: Hiện tại có 01 chợ được xây dựng tại thôn Cốc Cù
nhưng do giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn nên chợ gần như chưa được
khai thác sử dụng.
17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×