Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở Huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 136 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




z



GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



PHẠM KHÁNH LUYỆN



GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Hoàng




THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn:"Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên" đƣợc thực hiện từ tháng 10/2012 đến tháng
5/2013. Toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tác giả tự nghiên cứu
từ những văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, những tài liệu tham khảo, quá trình
thực tế triển khai xây dựng nông thôn mới tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên và đƣợc hoàn thiện theo hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học
theo quy định.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Phạm Khánh Luyện





Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp

đỡ rất nhiệt tình và quý báu của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào
tạo Sau đại học, cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Ngô Xuân Hoàng,
ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn tỉnh
Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên, các phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên; Xin cảm ơn Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân các xã và bà con nhân dân trong huyện Phổ Yên đã giúp đỡ, cộng tác
cùng tôi để luận văn đƣợc hoàn thành.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Phạm Khánh Luyện




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Cấu trúc của luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay 5
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 9
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 13
1.1.4. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc 15
1.2. Cơ sở thực tiễn 26
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn mới một số nƣớc, lãnh thổ,
trong khu vực 26
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 50
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 50
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 50
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 50
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 51

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 52
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 52
2.3.1. 03 chỉ tiêu về Quy hoạch 52
2.3.2. 16 chỉ tiêu về Hạ tầng Kinh tế - Xã hội 53
2.3.3. 04 chỉ tiêu về Kinh tế và tổ chức sản xuất 55
2.3.4. 11 chỉ tiêu về Văn hoá - Xã hội - Môi trƣờng 55
2.3.5. 05 chỉ tiêu về Hệ thống chính trị 56

Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHỔ YÊN . 58
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên 58
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 58
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 62
3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quá trình xây
dựng nông thôn mới của huyện Phổ Yên 67
3.2. Quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên 68
3.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý 68
3.2.2. Công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới 69
3.2.3. Thực hiện quy hoạch và lập đề án xây dựng nông thôn mới, Đề án
phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho ngƣời dân 71
3.2.4. Kết quả xây dựng hạ tầng nông thôn 73
3.2.5. Kết quả huy động các nguồn lực thực hiện 75
3.2.6. Đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 77
3.2.7. Đánh giá chung 93
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHỔ YÊN 97
4.1. Quan điểm định hƣớng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới 97
4.1.1. Quan điểm định hƣớng 97
4.1.2. Mục tiêu 98
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới cho huyện
Phổ Yên 99

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, công tác điều hành quản lý 100
4.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền xây dựng nông
thôn mới, nâng cao nhận thức của cƣ dân nông thôn 102
4.2.3. Hoàn chỉnh quy hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch 103
4.2.4. Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội 104

4.2.5. Tổ chức tiếp nhận và huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Kiến nghị 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115
















Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
GDP
Tổng sản phẩm q nôi
WB

Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
CNH
Công nghiệp
HĐH
Hiện đại h
HTX
Hợp tác xã
PTNT
Phát triển nông thôn

NTM
Nông thôn mới
MTQG
Môi trƣờng Quốc gia
XD
Xây dƣng
NN
Nông nghiệp
CN
Công nghiệp
DV
Dịch vụ
NLN
Nông lâm nghiệp
GTVT
Giao thông vận tải
BCĐ
Ban chỉ đạo


BQL
Ban quản lý
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
CCB
Cựu chiến binh
DSKHHGĐ
Dân số kế hoạch hoá gia đình
SXKD
Sản xuất kinh doanh
GTSX
Giá trị sản xuất



Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất năm 2012 của huyện Phổ Yên 62
Bảng 3.2: Thực trạng dân số - lao động huyện Phổ Yên 63
Bảng 3.3: GTSX huyện Phổ Yên thời kỳ 2008 - 2012 64
Bảng 3.4: Kết quả thăm quan học tập kinh nghiệm 70
Bảng 3.5: Công tác tuyên truyền, tập huấn đào tạo 70
Bảng 3.6: Kết quả lập đề án xây dựng NTM và đề án phát triển sản xuất 71
Bảng 3.7: Kết quả xây dựng mô hình phát triển sản xuất tập huấn KHKT và

đào tạo nghề cho ngƣời dân 72
Bảng 3.8: Kết quả xây dựng hạ tầng nông thôn huyện Phổ Yên 74
Bảng 3.9: Kết quả huy động các nguồn lực thực hiện 75
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch năm 2012 77
Bảng 3.11: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông năm 2012 78
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi năm 2012 79
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn năm 2012 80
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa năm 2012 81
Bảng 3.15: Tình hình thực hiện tiêu chí về bƣu điện năm 2012 82
Bảng 3.16: Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cƣ năm 2012 83
Bảng 3.17: Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục năm 2012 84
Bảng 3.18: Tình hình thực hiện tiêu chí môi trƣờng năm 2012 85
Bảng 3.19: Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí theo nhóm 88
Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện năm 2012 90
Bảng 3.21: Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ phát triển kinh tế sau khi
xây dựng nông thôn mới 92

Biểu 3.1: Tăng trƣởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2008 - 2012 64
Biểu 3.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2008 và 2012 65

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp và kinh tế nông thôn là bộ phận quan trọng, đóng góp
không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân. Phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng
cao đời sống cho nông dân là cơ sở để giữ vững ổn định chính trị - xã hội,
đảm bảo sự phát triển hài hoà và bền vững theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những lĩnh vực nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng,

Nhà nƣớc. Nghị quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn"
tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá X đã chỉ rõ: "
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước ". Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng
nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa X, thực hiện chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa X, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-
TTg ngày 16/4/2009) và “Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới” (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010), nhằm thống nhất chỉ
đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nƣớc. Kèm theo đó cũng đã chọn
đƣợc 11 xã điểm trong cả nƣớc để thí điểm xây dựng nông thôn mới, nhằm
đánh giá
…, . Qua 4 năm triển khai thực
hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, tuy chƣa lâu nhƣng các địa

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
phƣơng, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vƣớng mắc trong quá
trình thực hiện, chỉ đạo thực hiện.
Tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, sau gần hai năm triển khai thực
hiện, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã trở thành
phong trào đƣợc cả hệ thống chính trị và nhân dân địa phƣơng, nhất là ngƣời
dân ở nông thôn đồng tình ủng hộ, tích cực tham gia và bƣớc đầu đạt đƣợc
một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, Chƣơng trình triển khai thực hiện còn

chậm so với yêu cầu, một số tiêu chí cũng chƣa thật phù hợp với đặc thù kinh
tế - xã hội của địa phƣơng, một bộ phận cán bộ đảng viên và nhân dân nhận
thức chƣa rõ về vị trí, tầm quan trọng của Chƣơng trình cũng nhƣ vai trò chủ
thể của ngƣời dân và cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới, bộ máy chỉ
đạo, quản lý chƣa hoàn thiện, lãnh đạo các cấp, nhất là ở cơ sở còn lúng túng,
vƣớng mắc trong chỉ đạo thực hiện Để khắc phục dần những hạn chế trên
đây, đúc rút những bài học kinh nghiệm cho Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng, góp phần thúc đẩy phát triển quá
trình xây dựng nông thôn mới cho huyện Phổ Yên nói riêng và tỉnh Thái
nguyên nói chung, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: "Giải pháp chủ yếu nhằm xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn
Thạc sĩ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là khảo sát, đánh giá thực trạng
quá trình xây dựng nông thôn mới, xác định các yếu tố ảnh hƣởng, từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn
mới. Các mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong qúa trình xây dựng
nông thôn mới.
(2) Đánh giá thực trạng việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
(3) Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống văn bản, chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh Thái Nguyên về xây dựng nông thôn mới và thực tế
công tác triển khai xây dựng nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình

xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ
chức đoàn thể tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên từ khi triển khai thực hiện (tháng 5/2011) tới tháng 12 năm 2012. Đề
xuất giải pháp thúc đẩy phát triển quá trình xây dựng nông thôn mới cho
huyện Phổ Yên đến năm 2020.
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập số liệu đã đƣợc công bố trong
3 năm từ 2010 đến 2012 và định hƣớng đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của luận văn
(1) Trên phạm vi huyện Phổ Yên, đề tài là công trình đầu tiên đƣợc nghiên
cứu ở quy mô một luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, góp phần làm rõ khái niệm và
các nội dung về nông thôn mới, đồng thời hệ thống hoá cơ sở lý luận và có đánh
giá cụ thể cho quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới trong huyện nói chung
và một số xã điểm thuộc huyện Phổ Yên nói riêng, làm kinh nghiệm để triển khai,
nhân rộng ra các xã khác thuộc tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ trong khu vực, có
tƣơng đồng về đặc điểm kinh tế - xã hội.
(2) Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy và
học tập trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới.
(3) Các khuyến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan lãnh đạo, quản lý, hoạch định chính sách ở Trung ƣơng và địa phƣơng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc thể hiện trong 4 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên
Chƣơng IV: Giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn

mới ở huyện Phổ Yên













Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế.
Kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn đƣợc nói đến nhƣ một nền kinh tế
truyền thống, trong đó nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lƣơng
thực, thực phẩm để nuôi sống con ngƣời. Dù trình độ phát triển của khoa học
kỹ thuật đến đâu thì ngày nay, sản phẩm nông nghiệp chƣa có một ngành sản
xuất nào thay thế đƣợc. Sự phát triển trong nông nghiệp thực sự là cơ sở quan
trọng tạo tiền đề vật chất để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đại
bộ phận nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm thay đổi bộ mặt nông
thôn theo hƣớng ngày càng văn minh, hiện đại hơn. Theo báo cáo của Ngân

hàng thế giới các nƣớc Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt là các nƣớc có nền
kinh tế đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang đô thị hóa nhƣ Việt Nam, thì
nông nghiệp vẫn đƣợc coi là yếu tố quan trọng trong việc xóa đói nghèo, tăng
thu nhập cho nông dân. Hay nói cách khác, nông dân muốn thoát nghèo vẫn
phải gắn với nông nghiệp.
Tại nƣớc ta, với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở Việt Nam luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức coi
trọng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Nhờ sự quan
tâm của Nhà nƣớc thể hiện bằng các chủ trƣơng, chính sách đúng đắn, trong
những năm đổi mới, nông nghiệp nƣớc ta đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc, đạt
đƣợc nhiều thành tựu. Liên tục trong nhiều năm nông nghiệp đạt mức tăng
trƣởng khá cả về giá trị, sản lƣợng. Vì vậy, từ chỗ là một nƣớc thƣờng xuyên
thiếu lƣơng thực, hơn thập niên qua Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
gạo lớn (hiện đứng thứ 2 trên thế giới, năm 2012 xuất khẩu tới 7,7 triệu tấn),
đồng thời bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia. Ngoài gạo, Việt Nam còn
chiếm vị thế cao trong số các nƣớc xuất khẩu về cà phê, cao su, hạt điều. Giá
trị xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác nhƣ thủy sản, chế biến gỗ cũng
ngày càng cao và trở thành các sản phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của
đất nƣớc. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hƣớng tích cực, gia tăng
sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. Trong nông nghiệp đã hình
thành đƣợc một số vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Bên cạnh đó, kết cấu
hạ tầng trong nông nghiệp và nông thôn đƣợc tăng cƣờng. Chẳng hạn, công
tác thủy lợi hóa đã đƣợc thực hiện hết sức mạnh mẽ, đến nay 94% diện tích
lúa, 41% diện tích hoa màu trong cả nƣớc đƣợc tƣới tiêu. Việc áp dụng cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp triển khai khá rộng rãi (70% diện tích lúa
đƣợc sử dụng máy móc). Công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học
đƣợc ứng dụng góp phần tăng chất lƣợng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Nông nghiệp nƣớc ta hiện nay tuy có tỷ trọng giảm đi trong cơ cấu kinh tế của
đất nƣớc, song giá trị tuyệt đối ngày càng tăng, đóng góp một phần không nhỏ
trong GDP của đất nƣớc.
Nhƣ vậy có thể thấy nhờ các chủ trƣơng, chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thời gian qua, đã
cởi trói cho lực lƣợng sản xuất trong lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ. Tuy
nhiên để phát triển nông - lâm- ngƣ nghiệp toàn diện theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn thì vấn để
nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay còn đang đặt ra nhiều khó khăn,
có thể kể ra một số thách thức cơ bản sau:
(1) Thách thức lớn nhất của nông nghiệp hiện nay là khả năng cạnh
tranh, năng suất, chất lƣợng của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam còn thấp.
Sở dĩ nhƣ vậy do sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn chủ yếu là nhỏ lẻ,
manh mún, việc ứng dụng khoa học công nghệ, cũng nhƣ phát triển công

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
nghiệp chế biến nông sản chƣa cao nhƣ những nƣớc khác trong khu vực và
trên thế giới. Mặc dù thời gian qua nhiều ngƣời đã hài lòng và tự hào rằng
chúng ta tuy sản xuất nhỏ lẻ nhƣng vẫn đạt đƣợc những thành tích lớn trong
việc bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia, lại có nhiều sản phẩm có số lƣợng
xuất khẩu khá, chiếm vị thế cao trên thị trƣờng quốc tế, song thực sự nếu
muốn tiến lên sản xuất hàng hóa lớn, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong nông nghiệp theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc thì kiểu sản xuất
manh mún này chắc chắn không thể phù hợp. Bởi, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế cạnh tranh trên thị trƣờng sẽ ngày càng quyết liệt, yêu cầu của
ngƣời tiêu dùng đối với hàng nông sản ngày càng cao (nhƣ chất lƣợng tốt, giá
rẻ, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái ).
(2) Sự gắn kết giữa sản xuất và thị trƣờng trong nông nghiệp còn rất
yếu. Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng khuyến khích việc liên kết "4 nhà"

trong nông nghiệp nhằm giúp đỡ ngƣời nông dân yên tâm sản xuất. Nhƣng,
trong thực tế việc liên kết này còn rất lỏng lẻo, chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ
mong muốn và các "nhà” chƣa thực sự giúp ích cho nông dân. "Nhà doanh
nghiệp" đƣợc ngƣời nông dân trông đợi nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm
chẳng những chƣa làm tốt vai trò của mình, mà lại là "nhà” bị coi hƣởng lợi
nhiều nhất trong quá trình liên kết, không bảo đảm sự công bằng lợi ích cho
nông dân. Do đó có thực tế trong nông nghiệp Việt Nam là khi đƣợc mùa
nông dân không bán đƣợc hàng, lúc mất mùa, thiên tai, dịch bệnh thì không
đƣợc gì. Ở hoàn cảnh nào nông dân cùng là ngƣời bị thua thiệt và vì vậy, luôn
có tình trạng nông dân thƣờng xuyên thay đổi cây trồng, vật nuôi, không yên
tâm tích lũy kinh nghiệm, sản xuất ổn định lâu dài.
(3) Mức độ giảm nghèo chung của Việt Nam tiến bộ liên tục. Tuy
nhiên, xu hƣớng phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, trong nội bộ khu
vực nông thôn, và đặc biệt là giữa nông thôn với thành thị. Nhiều chuyên gia
đã đƣa ra con số về chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn - thành thị lên tới
trên 6,9 lần.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
(4) Một vấn đề nữa là ngƣời nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do
xu thế tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát
triển các khu công nghiệp hiện nay (20 năm qua, 300.000 héc-ta đất nông
nghiệp bị mất đi do quá trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm
tại nông thôn và xu hƣớng di dân ra thành phố để mƣu sinh là không thể tránh
khỏi. Song song với đó một sự thiếu hụt nữa ở khu vực nông thôn hiện nay là
tri thức và thông tin khoa học hiện đại không đƣợc chuyển giao một cách có
hệ thống. Ngƣời nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao đƣợc khoa
học công nghệ để họ thực sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ và thế bất lợi
hơn nữa.
(5) Không chỉ vấn đề đất đai, áp lực về lao động trong nông nghiệp

cũng ngày càng lớn. Thực tế, ở nhiều địa phƣơng hiện nay tuy có số nông dân
đông, nhƣng hầu hết những ngƣời có sức khỏe đều rời quê ra các đô thị tìm
việc kiếm sống. Vì thế vào những ngày mùa cần nhiều lao động các vùng thôn
quê rất thiếu nhân lực, phải thuê với giá cao. Do đó vấn đề đặt ra tuy nông
thôn thừa lao động, thiếu việc làm nhƣng có khi lao động vẫn là sức ép đối
với nông nghiệp. Ngoài ra, để tiến lên sản xuất lớn khu vực nông thôn còn
thiếu hẳn lực lƣợng lao động có tay nghề, làm nông nghiệp giỏi.
(6) Về vấn đề vốn, do sản xuất nhỏ lẻ nên nông dân rất thiếu vốn và dù
đƣợc ngân hàng, hay các dự án cho vay để sản xuất thì mức tiền cũng rất thấp,
thời gian hoàn trả ngắn. Một số hộ gia đình khác tuy có thu nhập nhờ xuất
khẩu thủy sản cà phê, cao su hay đƣợc bồi thƣờng đất đai song lại chƣa biết
sử dụng đầu tƣ sản xuất mà chủ yếu mua sắm tiêu dùng. Trong khi đó, đầu tƣ
của nƣớc ngoài hầu nhƣ không đáng kể do những khó khăn về kết cấu hạ
tầng, độ rủi ro cao của lĩnh vực đặc thù này. Còn các chƣơng trình dự án của
Nhà nƣớc tuy khá nhiều, số vốn đầu tƣ không ít song hiệu quả lại rất thấp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn
mới. Nông thôn mới trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó
là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ
cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hƣởng, 2006, Tr.6).
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu
chí, phân thành 5 nhóm: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế xã hội; Kinh tế và tổ
chức sản xuất; Văn hoá - Xã hội - Môi trƣờng; Hệ thống chính trị. Từ quyết
định này chúng ta thấy Đảng và Nhà nƣớc cũng đã chỉ rõ nông thôn mới phải

là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trƣờng sinh thái và phải phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tƣớng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu
chung của Chƣơng trình đƣợc xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa ”.
Nhƣ vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần đƣợc nâng
cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, an ninh trật tự đƣợc giữ vững.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
1.1.2.2. Đơn vị nông thôn mới
Thông tƣ 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung Ƣơng kiểm
tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh
đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông
thôn mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
Nhƣ vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã nông thôn mới khi đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới;

- Huyện nông thôn mới khi có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới;
- Tỉnh nông thôn mới khi có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới;
1.1.2.3. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra
phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Chức năng cơ
bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lƣợng cao.
Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới
bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các
tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn
trở thành thành thị. Hƣớng tƣ duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị
vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông
thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm
phát triển, làng xóm ở nông thôn đƣợc hình thành dựa trên những cộng đồng
có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm
những ngƣời quen này là những phong tục tập quán đã đƣợc hình thành từ lâu

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
đời, ở đó con ngƣời đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán
đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập
thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm
của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa.
Cũng chính văn hoá quê hƣơng đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh
thần quý báu nhƣ lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị
tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hƣơng.vv , tất cả đƣợc sản sinh trong
hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này
đòi hỏi phải đƣợc giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi

trƣờng thành thị là nơi có tính mở cao, con ngƣời cũng có tính năng động cao,
vì thế văn hoá quê hƣơng ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông
thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cƣ theo dân tộc, dòng tộc mới là
môi trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hƣơng. Ngoài ra,
các cảnh quan nông thôn với những đặc trƣng riêng đã hình thành nên màu
sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tƣ tƣởng triết học nhƣ trời đất giao
hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mƣu cầu phát triển hài hoà
cũng nhƣ chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc.
Để đảm bảo giữ gìn đƣợc văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn
nên việc xây dựng nông thôn mới nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã
mang tính khu vực đã đƣợc hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ
đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có
tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn
hoá truyền thống.
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp đƣợc hình thành từ
những tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con ngƣời thích ứng
với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn
đến phải hứng chịu các ảnh hƣởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
Trong nông thôn truyền thống, con ngƣời và tự nhiên sinh sống hài hoà với
nhau, chức năng ngƣời tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên
thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con ngƣời ngày càng xa
rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc và không khí.
Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp
một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lƣơng thực hoa quả
cho con ngƣời, mặt khác cũng đáp ứng đƣợc các yêu cầu về môi trƣờng tự

nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên , phát huy các tác dụng
sinh thái nhƣ điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nƣớc,
phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất
Các cảnh quan tự nhiên tƣơi đẹp cùng với môi trƣờng sinh thái có thể
đáp ứng đƣợc nhu cầu trở về với tự nhiên của con ngƣời. Nông thôn có thể bù
đắp đƣợc những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trƣờng tự nhiên yên
tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý con ngƣời. Môi trƣờng sinh vật phong
phú khiến con ngƣời có thể cảm thụ đƣợc những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự
chung sống hài hoà giữa con ngƣời với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm
đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh
thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên
xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể
coi chức năng sinh thái chính là thƣớc đo một đơn vị có thể coi là nông thôn
mới hay không.
1.1.2.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Một số ngƣời cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính
quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, ngƣời nông dân mới thực sự là chủ thể xây
dựng nông thôn. Đó không phải là do nhà nƣớc không có đủ tiềm lực kinh tế

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nƣớc có mạnh
đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của
chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói ngƣời nông dân ở đây không phải chỉ
đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải đƣợc hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, ngƣời nông dân phải tham gia
từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa

dân tộc… đồng thời, cũng là ngƣời hƣởng lợi từ thành quả của nông thôn
mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa
đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo
phát huy đƣợc vai trò tích cực của nông dân.
1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng so với
mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới đƣợc quy định tại Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 19/4/2009, tạo nền móng ban đầu để ngƣời dân nông
thôn phát huy nội lực, ổn định và nâng cao cuộc sống, thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị. 19 tiêu chí để xây dựng nông thôn mới bao gồm:
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trƣờng học; cơ
sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn; bƣu điện; nhà ở dân cƣ; thu nhập; hộ
nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn hóa;
môi trƣờng; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã
hội. Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ
tiêu để đánh giá về xã đạt chuẩn nông thôn theo từng vùng.
Bên cạnh việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá công nhận đơn
vị đạt chuẩn nông thôn mới, việc xây dựng nông thôn mới cũng cần phải đảm
bảo các tiêu chí sau:

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Thứ nhất, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng -
xã thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nƣớc không can thiệp
sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của ngƣời
dân thông qua hƣơng ƣớc, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nƣớc).

Quản lý của Nhà nƣớc và tự quản của nông dân đƣợc kết hợp hài hoà nhằm
hình thành môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Thứ hai, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân
làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vƣợng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó
lâu đời.
Thứ ba, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng các nguồn lực, đạt
tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững; môi trƣờng sinh thái đƣợc giữ gìn; tiềm
năng du lịch đƣợc khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công
nghiệp đƣợc khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học ; cơ
cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phƣơng, vùng, cả nƣớc
và quốc tế.
Thứ tƣ, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể
nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi
chính phủ, nhà nƣớc, tƣ nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham
gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông
thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên
quan; phân phối công bằng. Ngƣời nông dân thực sự “đƣợc tự do và quyết
định trên luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phƣơng án sản xuất
kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hƣơng theo đúng chủ trƣơng đƣờng
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Thứ năm, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí đƣợc nâng
lên, sức lao động đƣợc giải phóng, nhiệt tình cách mạng đƣợc phát huy. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
mới, vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mình,
vừa góp phần xây dựng quê hƣơng văn minh giàu đẹp.
Các nội dung trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt

chẽ với nhau. Nhà nƣớc đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách.
Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể
nhằm xây dựng nông thôn mới.
1.1.4. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở Việt Nam luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức coi trọng . Trong
các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc đã có
những chủ trƣơng và chính sách lớn về vấn đề này.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960): Trong bối cảnh
đất nƣớc ta đang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nƣớc đang ngày càng ác liệt, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã xác
định: “ xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết
hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ ” (Văn kiện Đại hội, Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng Lao động Việt Nam (1960), tr.182-183).
Tiếp theo, Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa III (năm 1961) đã ra Nghị
quyết về vấn đề phát triển nông nghiệp, trong đó nêu lên phƣơng hƣớng cải
tiến công cụ và cơ giới hóa nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961-1965).
Thực hiện chủ trƣơng trên, trong giai đoạn này, Nhà nƣớc đã đầu tƣ
hàng nghìn máy kéo lớn nhỏ, hàng vạn động cơ điện, động cơ nổ và hàng

Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
triệu công cụ cải tiến cho nông nghiệp. Có gần 100 nhà máy chế biến nông
sản, chế biến thức ăn gia súc đƣợc xây dựng. Phong trào cải tiến công cụ,

thâm canh, làm thủy lợi, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã
làm cho nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta tiến lên một bƣớc và thu đƣợc nhiều
thành tựu, ngay cả trong điều kiện chiến tranh.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (năm 1976): Sau khi miền
Nam hoàn toàn đƣợc giải phóng, Đảng ta đã chủ trƣơng: “Đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp
cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp” (Báo cáo chính trị của
BCH Trung ƣơng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, 1976, tr.68).
Đại hội đã xác định kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 là: “Tập trung cao độ lực
lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt
bậc về nông nghiệp nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về
lương thực, thực phẩm và một phần hàng tiêu dùng thông thường ”
Để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, trong giai đoạn này
Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chính sách để đầu tƣ làm thủy lợi, làm giao
thông nông thôn, xây dựng trƣờng học, trạm xá và cơ giới hóa nông nghiệp.
Nhờ đó, mặc dù hậu quả chiến tranh để lại rất nặng nề, nhƣng nông thôn cả
nƣớc đã có những biến đổi to lớn.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982): Từ thực tiễn 30 năm
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những năm sau thống nhất đất
nƣớc, Đảng ta ngày càng thấy rõ vai trò của sản xuất nông nghiệp. Đại hội V
đã chỉ rõ: “…. cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng
một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công
nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông

×