Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công trình Hưng Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.21 KB, 69 trang )

___Lời nói đầu___
rong công cuộc đổi mới nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo
khuynh hớng XHCN, cùng với hàng loạt chính sách mở
cửa của Đảng và nhà nớc ta, làm cho nhà nớc ta đã và đang chuyển biến sâu
sắc và toàn diện, bộ mặt đất nớc đang đổi mới từng ngày từng giờ. Đóng góp
không nhỏ vào sự thay đổi đó chính là sự phấn đấu không mệt mỏi của các
ngành công nghiệp sản xuất, sản xuất công nghiệp sẽ trở thành mặt trận quyết
định trong công cuộc đổi mới cơ chế thị trờng hiện nay, nhất là trong điều kiện
thực hiện nền kinh tế mở nhằm thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Điều này là
rất cần thiết để hội nhập nền kinh tế trong khu vực và thế giới, chuẩn bị cho việc
ra nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
T
Để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới đặc biệt là nền
kinh tế thị trờng với sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế, với tính năng
vốn có của cơ chế thị trờng đã tạo ra một bối cảnh môi trờng cạnh tranh gay gắt
và khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và đứng vững trong
cuộc cạnh tranh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải lỗ lực vợt bậc với những bớc
bứt phá mới, phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất (từ khi
doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi doanh nghiệp thu hồi vốn về ) làm thế nào để
dạt đợc hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất? Là một câu hỏi đối với
tất cả các doanh nghiệp, có nh vậy doanh nghiệp với đảm bảo có lãi, cải thiện
đời sống ngời lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, tăng tích luỹ
và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Nh vậy: Một yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là đảm bảo
chặt chẽ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh
nghiệp sản suất thì chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL,CCDC)
chiếm tỷ trọng lớn nhất là trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng nh giá
thành sản phẩm, chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới việc
tiết kiệm chi phí NVL, CCDC giảm tiêu hao NVL, CCDC trong quá trình sản
1


xuất song vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm, có nh vậy sản phẩm làm ra mới
đủ sức cạnh tranh trong thị trờng.
Xuất phát từ hình thức đó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty
xây dựng công trình Hng Thịnh cùng với kiến thức đã học ở trờng, em nhận
thấy tầm quan trọng của công tác kế toán NVL và CCDC, nhằm tìm hiểu rõ hơn
về thực tiễn công tác kế toán NVL, CCDC, từ đó em xin chọn đề tài Kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công trình Hng
Thịnh cho bài Báo cáo thực tập tổng hợp của mình
Đây là lần đầu tiên làm một vấn đề tơng đối khó và phức tạp, nên bài báo
cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong đợc sự góp ý của
các thầy cô và các bạn.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới. Cô Minh Ngọc
cùng các thầy cô trong khoa kế toán - kiểm toán và toàn bộ nhân viên kế toán
của phòng tài chính kế toán công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Xin cảm ơn gia đình bạn bè đã động viên giúp đỡ!

2
Chơng 1
Khái quát chung về
công ty tnhh xây dựng công trình Hng thịnh

1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty
Công ty TNHH xây dựng công trình Hng Thịnh, viết tắt là: Hng Thịnh Co,
LTD đợc thành lập theo quyết định số: 043972, ngày 07/12/1994 của Phòng
đăng ký kinh - Sở Kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội. Đây là Công ty TNHH
có hai thành viên trở lên, là doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ
về kinh tế.
Công ty ra đời bao gồm 04 thành viên góp vốn là :
Số

TT
Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu th-
ờng trú
Giá trị
góp vốn
(đồng)
Tỷ lệ vốn
góp
(đồng)
1
Trần bảo vĩnh
Số nhà 16, tập thể Cty
VTTBGTII, phờng Nhân
chính - Thanh Xuân HN
310.000.000 34.25
2
Nguyễn ngọc sơn
Số nhà 57, tập thể Cty cơ khí
SC cầu đờng bộ II, Phờng
Thanh Trì - Hoàng Mai - Hn
305.000.000
33.7
3
Trần quang
khang
Số nhà 26, tập thể Cty cơ khí
SC cầu đờng bộ II, Phờng
Thanh Trì - Hoàng Mai - Hn
240.000.000 26.52
4

Nguyễn thị nhi
Số nhà 15, ngõ 403, đờng
Nguyễn Văn Linh - Phúc
Đồng - Long Biên HN
50.000.000 5.52
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
-Sửa chữa sản phẩm cơ khí, tân trang các thiết bị thi công công trình giao
thông
- Sn xut mỏ phanh ụ tụ cỏc loi.
- Sn xut bao bỡ carton .
- Kinh doanh vt liu xõy dng.
3
Tiền thân của Công ty là một tổ nghiên cứu gồm 04 ngời với mục đích ban
đầu là nghiên cứu để sản xuất tấm lợp Fibeociment. Lúc đầu, Cùng với sự năng
động, nhiệt tình của các thành viên trong Công ty và đội ngũ nhân công có trình
độ kỹ thuật, tay nghề cao công việc kinh doanh tiến triển rất tốt.
Đến năm 1997, với sự mở cửa của nền kinh tế, hàng ngoại ồ ạt tràn vào thị
trờng Việt Nam, đặt sản phẩm của Công ty trớc sự cạnh tranh gay gắt của các
sản phẩm của hàng ngoại với công nghệ cao, hiện đại. Mặc dù chất lợng sản
phẩm của Công ty rất tốt, giá cả lại phù hợp nhng xu hớng chuộng hàng ngoại
hơn hàng nội đã ảnh hởng rất nhiều đến quá trình sản xuất, làm ảnh hởng không
nhỏ tới hiệu quả hoạt động của Công ty.
Tháng 5-1997, do vic sn xut tấm lợp Fibeociment khụng em li hiu
qu kinh t cao nờn Cụng ty ó cho phép phân xởng ngng sn xut mặt hàng
này. Thay vào đó, Công ty chuyển sang sản xuất sn xut 2 mt hng l mỏ
phanh ụ tụ v bao bỡ carton súng cỏc loi.
Từ đó cho đến nay hai loại mt hng ny ó tr thnh sn phm ch yu
v c a vo k hoch sn xut hng nm ca Công ty. Với sự đầu t nhiều
dây truyền máy móc, thiết bị có công nghệ hiện đại, tạo thành một vòng tròn
làm việc khép kín cùng với đội ngũ công nhân viên có tay nghề kỹ thuật cao,

nhiệt tình trong công việc đã giúp Công ty phát triển rất lớn mạnh, tạo đợc
nhiều uy tín đối với khách hàng. Sản phẩm của Công ty đạt chất lợng tốt, đợc
nhiều khách hàng a chuộng và tin dùng. Công ty chủ yếu là sản xuất sản phẩm
theo đơn đặt hàng và đợc điều chỉnh mẫu mã tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Sau õy l mt s ch tiờu ca nh mỏy biu hin qua cỏc nm
4

Ch tiờu VT
Thc hin nm
2003
Thc hin nm
2004
K hoch nm
2005
Tng vn kinh doanh ng 42 269 062 329 59 223 254 492 68 000 000 000
Giỏ tr tng sn lng ng 17 492 444 18 388 566 20 000 000
Sn lng sx mỏ phanh Kg 120 000 230 000 150 000
Sn lng sx bao bỡ M
2
4 437 400 5 548 500 8 000 000
Tng qu lng ng 3 188 766 3 975 387 4 000 000
Khu hao TSC ng 17 288 620 20 599 750 20 000 000
Tng doanh thu ng 37 193 648 000 48 280 758 000 60 000 000 000
Li tc gp ng 9 755 928 905 9 987 908 113 15 000 000 000
Ngun: Ti liu ca Nh Mỏy
Nm 2004, l nm th 3 trong tng chin lc phỏt trin tng tc ca
Cụng ty, l nm Cụng ty thc hin phng chõm t phỏ trong sn xut v
u t xõy dng i mi cụng ngh v a dng hoỏ sn phm xõy dng c
s vt cht k thut mnh to th v lc để Công ty thực hiện các mục tiêu
đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của thị trờng cũng nh sự đổi mới đất nớc. Vỡ vy, mc tiờu t ra ca nm
2005 l :
- Lm ch k thut chuyờn ngnh, c bit l k thut in p sột, duy trỡ
nhp phỏt trin sn xut kinh doanh cú lói, tng úng gúp ngõn sỏch nh
nc v ci thin i sng cỏn b cụng nhõn viờn.
- Duy trỡ mụi trng ký lut v tỏc phong cụng nghip
- Tiến tới việc tổ chức cổ phần hóa cho công ty theo ch quy nh ca
Nh nc.
- Xõy dng hnh lang phỏp lý ni b phự hp vi c ch c phn hoỏ.
1.2. Mt s c im ca Công ty
1.2.1. c im t chc sn xut ca Công ty
Hin ti Công ty cú 2 phõn xng sn xut chớnh l phõn xng sn
xut mỏ phanh ụ tụ cỏc loi v phõn xng sn xut bao bỡ carton. Ngoi ra,
Công ty cũn cú 1 t c khớ cú nhim v sa cha, bo dng cỏc mỏy múc
thit b phc v cho sn xut chớnh.
- Phõn xng mỏ phanh : ng u phõn xng l qun c, cú nhiệm
v iu hnh chung, chu trỏch nhim giỏm sỏt ton b hot ng sn xut v
5
cung cấp thông tin cho ban giám đốc. Như vậy, quản đốc là ngưòi chịu sự
quản lý trực tiếp của giám đốc C«ng ty. Cơ cấu tổ chức sản xuất của phân
xưởng gồm các bộ phận :
+ Tổ trộn
+ Tổ hoàn thiện
+ Tổ ép
+ Bộ phận quản lý phục vụ.
Các tổ trưởng đứng đầu các tổ có trách nhiệm giúp đỡ quản đốc phân
xưởng hoàn thành trách nhiệm được giao.
- Phân xưởng bao bì các tông : Đứng đầu phân xưởng là quản đốc, cơ
cấu phân xưởng như sau :
+ Tổ cắt

+ Tổ ghim, dán cạnh hộp
+ Tổ làm máy
+ Bộ phận quản lý
+ Tổ in
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
*Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất má phanh ô tô
Hiện tại, C«ng ty đang sản xuất nhiều loại má phanh cung cấp cho các
loại ô tô lớn như ZIL. KAMAZ, IFA… đến các loại ô tô con và theo yêu cầu
của thị trường, nhà máy cũng sản xuất má phanh xe máy. Quy trình công nghệ
khá đơn giản và mang tính thủ công là chủ yếu, kết thúc quy trình sản xuất chỉ
cho ra một loại sản phẩm.
6
Sơ đồ: Qui trình công nghệ sản xuất má phanh
+ Trộn khô:
- Amiăng được đánh đổi, sấy khô ở độ ẩm < 1%.
- Cân từng loại vật liệu theo đơn phối liệu.
- Đưa amiăng vào trộn, đậy nắp cho máy hoạt động trong vòng 15 phút.
+ Trộn tiếp nhựa, bột màu phụ pha trong thời gian 25 phút, trộn tiếp
mạt đồng trong 5 phút để lắng trong 5 phút.
Công việc này hoàn toàn làm thủ công nên rất độc hại.
+ Ép nóng tạo sản phẩm : Vật liệu đã trộn được đổ vào khuôn, dùng
máy ép thuỷ lực100 tấn, 200 tấn, 400 tấn để ép tạo sản phẩm.
+ Lưu hoá: Các sản phẩm đã được tạo ra sau khi ép nóng sẽ được đưa
vào một thiết bị có tác dụng giữ cho sản phẩm trong điều kiện lý tưởng để
đảm bảo được độ bền và các tiêu chuẩn về kỹ thuật. Tuy nhiên, do công đoạn
ra khỏi qui trình sản xuất này.
+ Hoàn thiện sản phẩm:
Trộn NVL
KhoanÉp nóng
Mài trong

Mài ngoài
KCS Nhập kho TP
7
- Mài: Sau khi ép, mặt cong ngoài của sản phẩm được mài để khớp với
vành tăng- bua ô tô, mặt cong trong cũng được mài để khớp với mặt cong của
xương phanh. Quá trình được tiến hành trên các máy chuyên dùng.
- Khoan: Đây là giai đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất ,
má phanh phải được đưa vào máy khoan để tạo lỗ vít vào xương phanh.
Trước khi nhập kho, thành phẩm này phải qua bộ phận gia công, vệ sinh và
phải được kiểm tra chất lượng qua bộ phận KCS của Nhà Máy.
Qui trình sản xuất sử dụng các máy móc thiết bị lớn nhưng vẫn còn thủ
công, vừa không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn lao động, vừa cho năng
suất không cao. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại, C«ng ty đã cố gắng rất
nhiều trong việc cải tiến máy móc thiết bị và qui trình công nghệ nhằm hoàn
thiện và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
* Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất bao bì carton sóng.
Từ giữa năm 1998, C«ng ty bắt đầu sản xuất mặt hàng mới, đó là bao bì
carton sóng. Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt dùng để bao
gói và đựng các loại sản phẩm nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của chúng.
Sở dĩ gọi là bao bì carton sóng vì đây là loại bao bì nhiều lớp được dập
khuôn theo hình sóng để giảm bớt tác động của va chạm, tăng độ cách ẩm,
cách nhiệt… bảo vệ sản phẩm mà nó bao gói.
Qui trình sản xuất bao bì carton sóng :
8

+ Cắt khổ : §ây là công việc đầu tiên của dây chuyền sản xuất bao bì
cac tông sóng. Giấy cuộn được kéo trên một băng chuyển và đưa qua một
máy cắt khổ. Tại đây, giấy sẽ được cắt ra theo những kích thước đã được định
trước tuỳ theo yêu cầu sản xuất. Đặc biệt, máy cắt có thể điều chỉnh, chia cắt
được cuén giấy theo các kích thước khác nhau.

+ Tạo phôi thô : Nếu phân theo độ dµy, mỏng của sản phẩm thì bao bì
carton sóng ở nhà máy có 2 loại : 5 lớp và 3 lớp. Sau khi cắt khổ, nó sẽ được
phân loại để làm các lớp khác nhau trong tấm bìa. Nếu là bìa cac tông có 3
lớp thì có 3 loại giấy tương ứng để tạo nên 3 lớp là : giấy mặt, giấy sóng, và
giấy đáy. Còn nếu là bìa các tông sóng 5 lớp thì lại phải có 4 loại giấy là :
Cắt khổ
Tạo phôi chuẩn
In lưới
Máy bế hoặc máy bổ
Ghim, dán cạnh hộp
KCS
Tạo phôi thô
Giấy cuộn các loại
Nhập kho TP
9
giấy mặt, giấy sóng, giấy vách rồi lại một lớp giấy sóng nữa và cuối cùng là
một lớp giấy đáy.
Tất cả các loại giấy đã được phân như trên sẽ được cho chạy qua một
máy gọi là máy sóng. Máy này có nhiệm vụ tạo sóng cho lớp lấy sóng. Sau đó
các lớp giấy này sẽ được ghép lại với nhau khi chạy qua một băng truyền,
giữa các lớp giấy đó sẽ được quét một lớp hồ sống làm từ bột sắn thông qua
một hệ thống ở trong máy.
+ Tạo phôi chuẩn : §ể tạo được sự liên kết giữa các lớp và cho ra
những tấm bìa cac tông sóng thì phôi phải được chạy qua một hệ thống gọi là
máy tán lằn ngang và dọc. Hệ thống máy này không những có tác dụng tán
lằn cho giấy phẳng mà còn làm cho hồ sống giữa các lớp chính thông qua các
dây may xo được đốt nóng bằng điện sẽ truyền nhiệt cho các thanh lăn. Như
vậy, kết thúc giai đoạn này sẽ cho ra một phía bìa carton chạy trên một băng
chuyền. Muốn có những tấm bìa thì giải bìa này sẽ lại được chạy qua một
máy cắt và cắt ra những tấm có kích thước như yêu cầu.

+ In lưới: là công đoạn đòi hỏi nhiều nhân công nhất. Đặc điểm của
hình thức in lưới là một dậng in thủ công và mất nhiều thời gian. Nếu như
một tấm bìa các tông có bao nhiêu màng thì phải có bấy nhiêu khuôn in và
mỗi lần in chỉ cho phép được in một màu.
+ Máy bế hoặc bổ : Tạo thành các nếp gấp hay xẻ cắt rãnh để người
thợ gập theo những nếp này và tạo nên chiếc hộp.
+ Ghim, dán cạnh hộp : Đây là công đoạn cuối cùng để tạo nên chiếc
hộp bao bì các tông hoàn thiện. Toàn bộ giai đoạn này cũng được làm thủ
công.
Qui trình công nghệ sản xuất bao bì các tông sóng này còn mang tính thủ
công nên chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng tốt yêu cầu thị trường về độ
chính xác, tinh xảo. Đồng thời, công nghệ in bằng phương pháp in lưới hiện
nay của C«ng ty còn quá nhiều nhân công.
* Đặc điểm tổ chức kinh doanh của C«ng ty.
Hệ thống tiêu thụ sản phẩm gồm :
10
+ Hệ thống các đại lý : Hiện nay C«ng ty thiết lập đại lý ở hầu hết các
thành phố lớn và các khu công nghiệp tập trung tại khu vực phía Bắc. Tại khu
vực phía Nam đã mở được một số đầu mối tiêu thụ sản phẩm và bước đầu đã
phát huy hiệu quả.
- Khu vực phía bắc có 12 đại lý
- Khu vực phía nam có 7 đầu mối bán hàng lớn.
+ Tại trụ sở giao dịch chính của nhà máy 76 –Phè L¬ng Yªn – Hai Bµ
Trng - HN có đặt một cửa hàng bán sỉ và bán lẻ các sản phẩm của mình. C«ng
ty còn nhận làm đại lý bán các sản phẩm vật liệu xây dựng khác.
Má phanh ô tô là một loại sản phẩm mang tính truyền thống của C«ng
ty. Do vậy, để mở rộng thị trường C«ng ty đã thành lập nhiều đại lý. Tuy
nhiên đây là một loại sản phẩm mang tính chất kĩ thuật và việc tiêu dùng sản
phẩm này có liên quan đến sự an toàn tính mạng con người nên hiện nay
người tiêu dùng trong nước vẫn chưa thực sự tin dùng sản phẩm này của nhà

máy. Đây chính là điều trăn trở của bên lãnh đạo nhà máy là làm cách nào để
người tiêu dùng xoá bỏ được thói quen này và sử dụng sản phẩm của nhà
máy.
Hiện nay, C«ng ty đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng để thúc đẩy tốc
độ tiêu thụ mặt hàng này như bán hàng qua đại lý, bán hàng trả chậm … đặc
biệt là hình thức bán hàng đổi hàng. Hình thức này có nghĩa là C«ng ty sẽ
nhận các sản phẩm hàng hóa mà phần nhiều là vật liệu xây dựng của các đơn
vị bạn về bán.
Mặt hàng bao bì carton sóng của nhà máy sản xuất chủ yếu là tiêu thụ
nội bộ trong tổng công ty thuỷ tinh và gốm sứ. Trong những năm tới C«ng ty
sẽ có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất mặt hàng này ra thị trường bên
ngoài.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của C«ng ty
C«ng ty x©y dùng c«ng tr×nh Hng ThÞnh là một đơn vị hoạch toán kinh
doanh độc lập, có tư cách pháp nhân. C«ng ty tổ chức bộ máy quản lý như sau
:
11
+ Ban giám đốc: Điều hành, chỉ đạo trực tiếp các hoạt động thường
ngày của các phòng ban, phân xưởng và các nhân viên giúp việc cho ban
giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thức
hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Phòng tổ chức hành chính : Gồm các chuyên viên làm nhiệm vụ tổ
chức, quản lý sắp xếp cán bộ và lao động trong nhà máy, xây dựng các kế
hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên, hướng dẫn việc thực hiện các chế độ
tièn lương, bảo hiểm xã hội …
+ Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà máy một cách đầy đủ, kịp thời theo đúng phương pháp quy định
nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm, đặc biệt là để phục vụ
cho việc quản lý và điều hành nhà mày của ban giám đốc.

+ Phòng kinh doanh : Lập kế hoạch và tổ chức kinh doanh của nhà
máy. Hiện nay, bộ phận marketing trực thuộc phòng kinh doanh.
+ Phòng kĩ thuật : Bao gồm các kĩ sư phụ trách về công tác kĩ thuật của
các thiết bị máy móc của nhà máy, đảm bảo sự vận hành của toàn bộ quy trình
công nghệ, trong đó bộ phận KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Nắm vững thông tin khoa học trong lĩnh vực chuyên ngành, tổ chức việc chế
tạo thử nghiệm các sản phẩm mới. Hàng năm có nhiệm vụ tổ chức việc sửa
chữa máy móc thiết bị nhằm đảm bảo tốt cho công tác kĩ thuật phục vụ sản
xuất được liên tục, hiệu quả và an toàn lao động.
+ Phòng kế hoạch vật tư : Có trách nhiệm lập kế hoạch về vật tư đảm
bảo cho quá trình sản xuất của C«ng ty được liên tục.
Ngoài các phòng ban chính trong cơ cấu tổ chức ở trên, C«ng ty còn có
các bộ phận chức năng khác như : văn thư, bảo vệ, công đoàn … Ở mỗi phân
xưởng ngoài quản đốc còn có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê,
chấm công, tính toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của C«ng ty :
12
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý. Xuất
phát từ thực tế khách quan để quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quả lý
tài sản và tình hình sử dụng tài sản của Công ty.
Công ty áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo
hình thức này Công ty có một kế toán trởng kiêm trởng phòng và các bộ phận
kế toán.
Ban giám đốc
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng

tổ chức
hc
Phũng
kinh
doanh
Phũng
k thut
Phũng
k hoch
- vt t
Qun c
PX
Qun c bao bỡ
Nhõn viờn
k thut
B phn
KCS
Nhõn viờn
k thut
B phn
KCS
13
Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán nh sau :
+ Thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty
+ Giúp tổng giám đốc và chịu trách nghiêm trớc tổng giám đốc về công
tác quản lý tài chính của Công ty.
+ Thực hiện quản lý các nguồn thu đảm bảo tài chính cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và xác

định kết quả kinh doanh.
+ Thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cơ qua chức năng của nhà nớc
và cơ quan tài chính cấp trên.
14
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Phó phòng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế
Toán
Chi
phí sx
tính z
Kế
toán
quỹ
tiền
mặt
Thủ
Quỹ
thanh
toán
Kế toán
tiêu thụ

XĐKQ
Kế
toán
ngân
hàng

Tổ tài chínhTổ kế Toán
Kế toán
tiền
Lương
BHXH
Kế toán
NVL
CCDC
Kế toán
XDCB
Nhân viên kế
toán PX
+ Cung cấp số liệu về tài chính một cách đầy đủ và chính xác, kịp thời
giúp cho ban giám đốc ra quyết định sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế
+ Hớng dẫn các bộ phận có liên quan và bộ phận sản xuất trong nhà
máy thự hiện tốt công tác quản lý tài chính của Công ty cũng nh của bộ phận
mình trực tiếp quản lý.
Thông qua sơ đồ trên ta thấy nổi bật một số vấn đề sau:
* Kế toán trởng: ( trởng phòng) có nhiệm vụ điều hành toàn bộ bộ máy
kế toán, hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán
* Kế toán phó: ( phó phòng) : làm kế toán tổng hợp, kế toán XDCB và
chỉ đạo các kế toán phân xởng .
* Kế toán quỹ: Viết phiếu thu - ghi nhật ký liên quan kiêm quỹ BCTC
theo quy định.
* Kế toán TGNH : Theo dõi bên Nợ TK 112, báo có tài khoản, xác định
số d TK, thờng xuyên quan hệ với các ngân hàng để xác định số d tài khoản.
* Kế toán tiền lơng và BHXH : Tính toán hợp lý phân bổ chính xác chi
phí về tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ.cho các đối tợng sử dụng có liên
quan, thanh toán tiền lơng và các khoản khác kịp thời cho cán bộ công nhân

viên.
* Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Xác
định chính xác chi phí và gía thành sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tính giá thành
sản phẩm kịp thời chính xác, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán
chi phí sản xuất, thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Xác định đối tợng tập
hợp chi phí đối tợng tính giá thành, lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá
thành.
* Bộ phận kế toán NVL: Theo dõi số lợng N- X - T hàng ngày về các
mặt số lợng và giá trị chi tiết cho từng tài khoản có liên quan, các loại chi phí
phát sinh trong quá trình mua bán NVL- CCDC, vào tài khoản, sổ phù hợp với
phơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
15
* Kế toán tiêu thụ: Phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của từng
loại thành phẩm, phản ánh quá trình tiêu thụ ghi chép vào tài khoản, các khoản
có liên quan đến chi phí ban hàng, thu nhập về bán hàng,xác định chi phí bán
hàng chính xác , xác định từng loại hoạt động của nhà máy.
1.4.2. Tình hình tổ chức kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức NKCT ( Nhật ký chứng từ), đây
là hình thức sổ kế toán đợc áp dụng phổ biến và áp dụng với các doanh nghiệp
có quy mô vừa và lớn. Trong quá trình thực hiện kế toán của công ty không sử
dụng toàn bộ các NKCT, bảng kê, bảng phân bổ và sổ chi tiết mà chỉ sử dụng
một số loại gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty nhng vẫn
bảo đảm yêu cầu về kế toán.
Trình tự ghi đổ hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu ,kiểm tra

1.4.3 . Ph ơng pháp hạch toán hàng tồn kho:
Chứng từ gốc

Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
16
Báo cáo tài chính
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng
tồn kho. Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép
phản ánh thờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình N- X- T kho NVL, trên
các khoản và sổ kế toán tổng hợp.
1.4.4. Liên độ kế toán và kỳ kế toán
- Liên độ kế toán: áp dụng theo năm, ở công ty niên độ kế toán trùng
với ngày dơng lịch, từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
- Kỳ kế toán: Kỳ kế toán của công ty là 6 tháng ( từ ngày 01/01/N đến
ngày 30/06/N) Cứ 6

tháng kế toán của công ty lại lập báo cáo một lần rồi
chuyển về phòng kế toán của công ty.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ đã
dợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ và bảng kê, sổ chi
tiết.
Đối với các nhật ký chứng từ mà căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì
hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết. Cuối tháng
phải chuyển số liệu từ bảng kê sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các chi phí sản xuất kinh doanh, phát sinh nhiều lần hoặc cần
phải phân bổ, thì các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong các

bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu của bảng phân bổ ghi vào nhật ký chứng từ
hoặc bảng kê.
- Cuối tháng (quý) khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra số
liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái. Số liệu
tổng cộng ở các sổ cái hoặc bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết sẽ đợc làm
căn cứ để lập báo cáo tài chính.
1.5. Một số đánh giá chung về việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty xây dựng công trình H ng Thịnh
Để cạnh tranh trên thị trờng, Công ty xây dựng công trình Hng Thịnh
đã không ngừng phấn đấu vơn lên, sản phẩm của công ty không những có mặt
trên thị trờng trong nớc mà còn có mặt trên thị trờng quốc tế. Công ty luôn giữ
17
đợc uy tín với khách hàng về mặt số lợng, chất lợng cũng nh thời hạn giao hàng.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay do sự
xâm nhập của hàng nớc ngoài nhng công ty vẫn khắc phục và đứng vững. Đạt đ-
ợc kết quả nh vậy, một phần là nhờ vào công tác tổ chức quản lý nói chung và
công tác hạch toán nói riêng.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, vận dụng các kiến thức đã
học đợc ở trờng về hạch toán NVL, CCDC. Em thấy trong quá trình tổ chức
công tác kế toán NVL, CCDC của công ty có những u nhợc điểm sau:
Về u điểm:
- Công tác quản lý NVL, CCDC ở kho: Công ty đã tiến hành tổ chức
quản lý NVL, CCDC hợp lý, thống nhất, tập trung khoa học và phù hợp với yêu
cầu hiện nay. Công ty có một đội cung ứng vật t có sức khoẻ, trình độ chuyên
môn cao, đảm bảo cung ứng vật t cho sản xuất và phục vụ nhu cầu khác. Công
ty đã tiến hành xây dựng kho bảo quản riêng, trong kho trang bị đầy đủ các ph-
ơng tiện bảo quản vật t một cách tốt nhất.
- Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán tổ chức hợp lý (NVL, CCDC
thống nhất, tập trung khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu hiện nay) với quy

mô sản xuất của công ty. Việc bố trí sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán đúng với
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhân viên kế toán NVL, CCDC đã phản ánh
đúng đầy đủ, kịp thời tình hình biến động và sử dụng NVL, CCDC. Thực hiện t-
ơng đối toàn diện và đồng bộ trên tất cả các nội dung công tác kế toán từ việc
lựa chọn phơng pháp kế toán đến việc ghi chép, lập báo cáo đều dựa trên các
chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực xảy ra. Công ty đã trang bị máy
tính với phần mềm Foxpro.
Hệ thống chứng từ, sổ sách mà công ty áp dụng đảm bảo theo đúng chế
độ kế toán của nhà nớc ban hành nh hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho ...
Kế toán hạch toán NVL, CCDC theo phơng pháp ghi thẻ song song,
phơng pháp này có u điểm là ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra các
18
chứng từ, sổ sách đợc thủ kho và kế toán ghi chép theo yêu cầu của công tác kế
toán thờng xuyên tiến hành, kiểm tra.
Kế toán hạch toán NVL, CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
hình thức kế toán là hình thức NKCT điều này là phù hợp với đặc điểm và quy
mô sản xuất của công ty.
Về nh ợc điểm:
- Do kế toán hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng pháp ghi thẻ
song song nên việc ghi chép giữa kế toán và thủ kho bị trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng. Điều này là không cần thiết vì tốn nhiều thời gian công sức.
- Kế toán công ty không lập sổ danh điểm vật t nên hạch toán mất nhiều
công sức.
- Công ty không hạch toán GTGT nên việc theo dõi công nợ với ngời bán
và việc hạch toán thuế GTGT gặp rất nhiều khó khăn.
- Do công ty không tiến hành hạch toán hàng đang đi đờng mà chờ hàng
về mới tiến hành nhập kho nên không phản ánh chính xác tài sản của công ty.
19


ch¬ng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NHÀ MÁY
GẠCH LÁT HOA VÀ MÁ PHANH Ô TÔ HÀ NỘI
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Nhà Máy.
2.1.1. Đánh giá sự biến động về tổng tài sản.
Tài sản và nguồn vốn là hai mặt khác nhau của cùng một vấn đề vốn.
Một tài sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau. Ngược
lại, một nguồn vốn có thể tham gia một hay nhiều loại tài sản. Về mặt lượng,
tổng giá trị tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn hình thành tài sản ( nguồn
vốn). Do đó, sự thay đổi về tài sản cũng đồng thời tương đương với sự thay
đổi của nguồn vốn.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Nhà Máy, trước hết cần
so sánh tổng số tài sản (tổng số nguồn vốn) giữa cuối kỳ và đầu năm trên
bảng cân đối kế toán của Nhà Máy để thấy được qui mô vốn cũng như khả
năng huy động vốn của Nhà Máy.
Thực tế, từ bảng cân đối kế toán của Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má
Phanh Ô Tô Hà Nội ta thấy tổng số tài sản của Nhà Máy từ năm 2002 đến
năm 2003 đã tăng
- Về số tuyệt đối : ∆TS = TSCK- TSĐK
∆TS = 59 223 254 492 - 42 269 062 392
= 16 954 192 100
- Về số tuyệt đối:
%1,40100
24226906239
01695419210
100
=×=×

TSDK
TS
Như vậy, từ năm 2002 đến năm 2003, tổng tài sản của Nhà Máy đã

tăng lên một lượng lớn: Tăng với số tuyệt đối là hơn 16,9 tỷ đồng với tỷ lệ
tăng tương ứng là40,1%. Điều này đã cho thấy qui mô vốn của Nhà Máy tăng
mạnh , sản xuất được mở rộng, khả năng huy động vốn rất khả quan. Đây là
điều kiện rất tốt cho hoạt động và phát triển của Nhà Máy.
20
Tuy nhiên, sự gia tăng về tổng số tài sản này chỉ phản ánh được qui mô
sản xuất kinh doanh của Nhà Máy đã được mở rộng chứ chưa thể hiện hết
thực trạng tài chính của Nhà Máy. Do đó để đánh giá một cách đầy đủ thực
trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của Nhà Máy chúng ta cần
đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các chỉ tiêu trong
bảng cân đối kế toán thông qua ba mối quan hệ lớn:
2.1.2. Xem xét ba mối quan hệ cân đối lớn.
Cân đối 1: (IA + IVA + IB) TÀI SẢN = (B) NGUỒN VỐN.
Cân đối này phản ánh: Nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ bù đắp cho các
loại tài sản chủ yếu để doanh nghiệp không phải đi vay hoặc đi chiếm dụng.
Tuy nhiên, cân đối này chỉ tồn tại trên lý thuyết, là cân đối lý tưởng mà các
nhà quản trị muốn đạt tới. Trên thực tế thường xảy ra hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải, có nghĩa là nguồn vốn chủ sở
hữu không đủ bù đắp cho các loại tài sản chủ yếu cho doanh nghiệp. Khi đó
doanh nghiệp phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
- Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải, có nghĩa là nguồn vốn chủ sở
hữu thừa để đầu tư cho các loại tài sản chủ yếu. Do đó, nếu doanh nghiệp
không có phương án sử dụng số vốn thừa đó thì sẽ bị chiếm dụng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn không cao.
Áp dụng vào Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà Nội ta có
bảng phân tích sau:
Bảng 1: Tình hình sử dụng nguồn vốn của Nhà Máy.
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm Sử dụng Nguồn Chênh lệch
Tự bù

đắp
(%)
Vay, đi
chiếm
dụng (%)
2002 28 219 367 3 788 441 24 430 926 13 87
2003 35 714 292 8 458 271 17 256 021 23 77
Nguồn: Phòng TC - KT
Như vậy, ở cả hai năm 2002 và 2003, nguồn vốn chủ sở hữu của Nhà
Máy đều rất thấp không đủ bù đắp cho các tài sản chủ yếu mà phải đi vay
hoặc đi chiếm dụng vốn để tài trợ. Năm 2002, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp
21
ứng được 13% trong tổng tài sản và số phải đi vay hay chiếm dụng vốn là rất
lớn tới 24 430 926 nghìn đồng chiếm 87% tổng tài sản chủ yếu. Đến năm
2003, tổng số tài sản chủ yếu tăng 7 494 925 nghìn đồng và nguồn vốn chủ sở
hữu cũng tăng lên đáng kể là 4 669 830 nghìn đồng với đầu năm 2002. Do đó,
khả năng tài trợ của nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên và bù đắp được 23%
tổng tài sản chủ yếu và cũng từ đó việc đi vay hay đi chiếm dụng vốn của Nhà
Máy đã giảm xuống chỉ còn 77% tức là đã giảm được 10% so với năm 2002.
Đây là một dấu hiệu tốt dần lên trong hoạt động tài chính của Nhà Máy trong
tương lai. Nhưng nhìn chung về hiện tại, Nhà Máy không có lợi thế về sức
mạnh tài chính, không được chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình do Nhà Máy luôn rơi vào tình trạng lệ thuộc quá nhiều vốn ở
bên ngoài, khả năng tự chủ về tài chính của Nhà Máy là rất yếu kém. Tuy
nhiên, qua cân đối này chưa thể chỉ ra được Nhà Máy đi vay hay đi chiếm
dụng vốn có hợp pháp hay không. Vì vậy, để hiểu rõ hơn vấn đề này ta đi vào
xem xét cân đối 2.
*Cân đối 2:
( IA + IIA + IVA + B ) TÀI SẢN = ( B + VAY ) NGUỒN VỐN
Cân đối này phản ánh : Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài

nhu cầu đầu tư cho các loại tài sản chủ yếu, doanh nghiệp còn có nhu cầu đầu
tư cho hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn để thu thêm lợi nhuận. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mở rộng thì
doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vào nguồn vốn. Doanh nghiệp có
thể đi vay các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn các ngân hàng, quỹ tín
dụng hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp …loại trừ các khoản vay
quá hạn. Các khoản vay chưa đến hạn trả sử dụng cho các hoạt động kinh
doanh được coi là nguồn vốn hợp pháp.
Nếu 2 vế của cân đối 2 bằng nhau thì lượng vốn doanh nghiệp vay
thêm vừa đủ để bù đắp cho nhu cầu vốn kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp luôn xuất hiện các luồng tiền đi vào và đi ra
mà các luồng chuyển dịch này lại không đều nhau tại một thời điểm. Thế nên,
22
cân đối này cũng chỉ tồn tại trên lý thuyết. Trên thực tế thường xảy ra 2
trường hợp:
Một là: Vế trái nhỏ hơn vế phải, nghĩa là do thiếu vốn để mở rộng kinh
doanh nên doanh nghiệp phải đi vay nhưng lại vay quá mức cần thiết dẫn đến
thừa vốn và doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng bị bạn hàng chiếm dụng vốn.
Hai là: Vế trái lớn hơn vế phải : Tức là doanh nghiệp cũng đi vay để
bù đắp cho nhu cầu của mình nhưng vay rồi mà vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng nên tất yếu doanh
nghiệp phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Cân đối 2 ở nhà máy
gạch lát hoa và má phanh ô tô Hà Nội được thể hiện như sau :
Bảng 2 : Tình hình sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của nhà máy
Đơn vị: Nghìn đồng
Thời gian Sử dụng Nguồn Chênh lệch
Năm 2002
Năm 2003
28 219 367
36 229 628

39 493 791
54 609 353
11 274 424
18 379 725
Nguồn : Phòng TC-KT
Từ số liệu trên cho thấy : Ở cả năm 2002 và năm 2003, nhà máy sau
khi đi vay để phục vụ cho nhu cầu SXKD mở rộng của mình nhưng số vốn
vay lại quá nhiều dẫn đến dư thừa vốn và đã để các bạn hàng chiếm dụng mất
số vốn vay đó. Số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng tăng lên.
Điều này chứng tỏ hoạt động quản lý tài chính của nhà máy chưa tốt. Cụ thể
là nhà máy đã dự báo về nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động SXKD của
mình chưa chính xác dẫn đến tình trạng vay thừa nhiều vốn và đã bị bạn hàng
lợi dụng vốn đó. Trong thời gian tới, nhà máy cần cân đối lại nhu cầu vay vốn
thực tế với số vốn vay để hoạt động vay nợ phát huy hiệu quả tối đa.
Để đưa ra nhận định doanh nghiệp là người đi chiếm dụng vốn hay bị
chiếm dụng vốn, trong hoạt động phân tích thường so sánh các khoản nợ phải
thu với các khoản nợ phải trả. Cân đối 3 thể hiện rõ điều này.
* Cân đối 3 : (IIIA +VA) Tài sản = (A - vay) Nguồn vốn
Hay: Nợ phải thu = Nợ phải trả
23
Các khoản nợ phải thu thể hiện số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng,
các khoản nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được.
Trường hợp cân bằng giữa nợ thu và nợ phải trả thể hiện doanh nghiệp không
bị chiếm dụng vốn và cũng không bị chiếm dụng vốn. Do đó, cân đối này chỉ
tồn tại trên lý thuyết. Thực tế thường xảy ra chênh lệch, khoản chênh lệch này
thể hiện số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được hoặc bị chiếm dụng.
Nếu vế trái lớn hơn vế phải tức là nợ phải thu lớn hơn nợ phải trả. Điều
này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang ở trong tình trạng bị chiếm dụng
vốn.
Số vốn bị chiếm dụng = nợ phải thu - nợ phải trả.

Nếu vế trái nhỏ hơn vế phải tức là nợ phải thu nhỏ hơn nợ phải trả
nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng một phần vốn của các đơn vị khác có
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp vào hoạt động SXKD của mình. Số vốn mà
doanh nghiệp đi chiếm dụng = Nợ phải trả - nợ phải thu.
Áp dụng vào nhà máy gạch lát hoa và má phanh ô tô Hà Nội có :
Bảng 3 : Tình hình chiếm dụng vốn của nhà máy
Đơn vị : nghìn đồng
Năm Nợ phải thu Nợ phải trả Chênh lệch
2002 14 505 695 2 775 271 11 730 424
2003 22 993 626 4 613 902 18 379 724
Nguồn: Phòng TC - KT
Bảng trên cho thấy giá trị các khoản phải thu ở cả năm 2002 và năm
2003 đều lớn hơn giá trị các khoản nợ phải trả chứng tỏ Nhà Máy đang bị
chiếm dụng vốn. Số vốn mà Nhà Máy bị chiếm dụng là rất lớn và ngày càng
tăng. Năm 2002, số vốn bị chiếm dụng là 11 730 424 nghìn đồng, đến năm
2003 đã tăng lên là 18 379 724 nghìn đồng. Những con số này chỉ ra rằng
hoạt động quản lý vay nợ của Nhà Máy chưa được quan tâm đúng mức. Cụ
thể là Nhà Máy đã để các đơn vị bạn hàng chiếm dụng vốn quá nhiều trong
khi hầu hết các nguồn vốn của Nhà Máy đều phải đi vay và phải chịu chi phí
về lãi vay. Điều này đã gây ra sự lãng phí rất lớn về vốn, chi phí trả lãi cho
các khoản vay, đồng thời ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của Nhà Máy và đã
gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của Nhà Máy. Trong thời
24
gian tới, Nhà Máy cần tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu để lấy tiền trả
nợ, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Qua sự phân tích 3 cân đối trên, ta có thể đưa ra các nhận định tổng
quát về tình hình tài chính của Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà
Nội như sau:
Từ năm 2002 đến năm 2003, Nhà Máy đã có sự mở rộng qui mô hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tài trợ cho hoạt động này chủ yếu là

bằng nguồn vốn đi vay chứ không phải là tự tài trợ. Điều này dẫn đến sự
không linh hoạt của Nhà Máy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
và mức độ rủi ro tài chính cũng tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó để bổ sung
vốn, Nhà Máy đã đi vay nhưng lại vay quá nhiều nên đã bị chiếm dụng mất
một phần vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Và đây là dấu hiệu đầu tiên
phản ánh sự không khả quan về tình hình tài chính của Nhà Máy.
Sau khi phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán, cần đi sâu xem xét tình hình phân bổ vốn hay còn gọi là phân tích cơ cấu
tài sản để thấy được sự thay đổi trong từng khoản mục tài sản, tính hợp lý
giữa tài sản lưu động và tài sản cố định.
2.2. Phân tích cơ cấu tài sản.
Cơ cấu tài sản hay cơ cấu vốn là chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng
quyết định đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nó còn thể
hiện trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp là hiệu quả hay không. Nếu
như tổng số tài sản và sự thay đổi của nó chỉ ra qui mô kinh doanh, điều kiện,
cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc, nhà xưởng…và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cơ cấu tài sản thể hiện tính hợp lý trong
việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn. Nếu hai doanh nghiệp có số vốn bằng
nhau, doanh nghiệp nào có cơ cấu vốn hợp lý thì hiệu quả kinh doanh sẽ cao
và ngược lại. Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản của Nhà Máy Gạch Lát
Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà Nội ta cần lập bảng sau:
25

×