Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tổ chức Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty VIDAMO Hà Nội trong điều kiện nền Kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.86 KB, 33 trang )

Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

LờI NóI ĐầU
Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ sản phẩm là nhân tố cực kỳ quan trọng
quyết định hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng sản xuất không quyết định tiêu thụ mà ngợc lại, tiêu thụ quyết định
sản xuất bởi vì mọi quyết định sản xuất của doanh nghiệp nếu muốn có hiệu quả thì
phải xuất phát từ nhu cầu của thị trờng: sản xuất những gì thị trờng cần chứ không
sản xuất ra những gì mình có. Vấn đề quan trọng là sản xuất ra có đợc thị trờng chấp
nhận hay không, có tiêu thụ đợc hay không? Sản phẩm dù có chất lợng, có hình thức
đẹp đến mức nào đi chăng nữa mà không phù hợp với nhu cầu thị trờng thì cũng
chẵng ích gì.Vậy làm thế nào để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ hết, thu hồi đợc vốn
đầu t và một khoản lợi nhuận. Từ nhận thức này, công ty VIDAMO đặc biệt quan
tâm tới vấn đề tiêu thụ thành phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị tròng hiện nay,
việc tiêu thụ hết sản phẩm, khỏi tồn hàng và làm ứ đọng vốn, thúc đẩy việc tăng
nhanh vòng quay của vốn, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp luôn
là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty. Đây cũng là một trong những thành công
khiến công ty VIDAMO ngày càng lớn mạnh và phát triển.
Trong thời gian tìm hiểu tình hình thực tế, tôi đà thực hiện đề tài: Tổ chức kế
toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty VIDAMO Hà nội trong điều kiện nền kinh tế
thị trờng thuộc tổng công ty dầu mỏ và khí đốt Việt nam.
Toàn bộ đề tài đợc trình bày với 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
công nghiệp.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty
VIDAMO.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm ở c«ng ty VIDAMO


Trang 1


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Phần I
Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm,
hàng hóa xác định kết quả các hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm, hàng
hoá xác định kết quả
1.Tiêu thụ thành phẩm:
a)Khái niệm và yêu cầu quản lý:
Mục đích sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất ra những sản phẩm nhằm thoả
mÃn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của thị trờng. Do vậy sản phẩm sản xuất ra phải
đuợc tiêu thụ nhanh trên cơ sở đó mới đảm bảo thu hồi vốn, có thu nhập tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp, đồng thời cải thiện đời sống của ngời lao động trong doanh
nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, là quá trình
thực hiện giá trị của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi mua bán. đồng thời, tiêu
thụ thành phẩm nhằm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ sản xuất cho các
doanh nghiệp khác. quá trình tiêu thụ đợc coi là hoàn thành và kết thúc khi đảm bảo
hai điều kiện sau:
- Gửi s¶n phÈm cho ngêi mua
- Ngêi mua tr¶ tiỊn hay chấp nhận trả tiền
Trong thực tế hai điều kiện này chØ diƠn ra ®ång thêi cïng lóc, cïng mét thêi
®iĨm ở nghiệp vụ bán lẻ còn phần lớn việc giao thành phẩm và nhận tiền tách rời
nhau. Hàng có thể giao tríc nhËn tiỊn sau hc nhËn tiỊn tríc giao hàng sau từ đó

dẫn đến doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ có sự khác biệt:
- Doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ số tiền thu về từ hàng đà đợc xác định
là tiêu thụ hết

Trang 2


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

- Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền bán hàng mà ngời mua đÃ
trả cho doanh nghiệp .
Phân biệt doanh thu bán hàng và tiền nhập quỹ giúp cho doanh nghiệp xác định
chính xác thời điểm kết thúc tiêu thụ giúp cho bộ phận quản lý tìm ra phơng pháp
tính toán có hiệu quả và thúc đẩy việc thực hiện đúng kế hoạch đúng hợp đồng đà kí,
đồng thời chủ động sử dụng vốn tiền mặt trong quỹ .
Những thành phẩm mà doanh nghiệp gửi cho đơn vị mua xét về phơng diện
pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ đến khi đơn vị mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền về số thành phẩm đà gửi đi đến lúc đó toàn bộ số thành
phẩm thuộc quyền sở hữu của đơn vị mua và đợc coi là tiêu thụ nhng thời điểm thu
tiền tùy thuộc vào phơng thức thanh toán đợc áp dụng trong doanh nghiệp, ứng với
mỗi phơng thức thanh toán khác nhau thì sản phẩm hàng hoá đợc gửi đi đợc xác
định là tiêu thụ cũng khác nhau, cụ thể là:
Trờng hợp 1. Sản phẩm hàng hoá gửi đi đà thu tiền (tiền mặt, tiền séc, ngân
phiếu, ..) thì đợc coi là tiêu thụ ngay theo phơng thức thanh toán trực tiếp.
Trờng hợp 2: Sản phẩm hàng hoá đà gửi đi cho ngời mua, ngời mua chấp nhận
thanh toán nhng đến thời hạn thanh toán doanh nghiệp cha nhận đợc tiền hay giấy
báo của ngân hàng cũng đợc coi là tiêu thụ.
Trờng hợp 3: Giữa doanh nghiệp và ngời mua áp dụng phơng thức thanh toán

theo kế hoạch, khi doanh nghiệp gửi cho ngời mua thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ
Trờng hợp 4: Ngời mua ứng trớc tiền hàng cho doanh nghiệp thì khi giao hàng
cho ngời mua cũng đợc coi là tiêu thụ.
Từ những vấn đề nêu trên, trong công tác quản lý tiêu thụ cần đảm bảo các yêu
cầu sau: Quá trình tiêu thụ phải đợc theo dõi chặt chẽ từ khi kí kết hợp đồng tới khi
gửi hàng đi, thanh toán tiền hàng, tính các khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc, đồng
thời xác định kết quả tiêu thụ. Ngoài ra, phải thờng xuyên kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch tiêu thụ hoặc hợp đồng tiêu thụ và tình hình thực hiện các chế độ
chính sách liên quan đến tiêu thụ sản phẩm.
b). Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xà hội. Quá trình tái
sản xuất xà hội gồm 4 khâu: sản xuất - trao đổi - phân phối - tiêu dùng. Sau khi kết
thúc khâu sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp đợc đem ra tiêu thụ ( tức là thực hiện
giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó). Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một tất yế khách quan, sản xuất ra mà không tiêu
thụ đợc sẻ ảnh hởng rất lớn tới quá trình sản của doanh nghiệp, có thể dẩn tới phá
sản. Qúa trình tiêu thụ phụ thuộc vào thị trờng, sản phẩm sản xuất ra phải đợc thị trờng chấp nhận. Mặt khác nó cũng đòi hỏi sự nổ lực của doanh nghiệp, đặc biệt là
chiến lợc Marketing. Ngợc lại, sản xuất lại là tiền đề của tiêu thụ. Có sản xuất ra sản
phẩm khối lợng lớn chất lợng cao , giá thành hạ mới tạo điều kiện cho tiêu thụ sản
phẩm dễ dàng, đồng thời đáp ứng các nhu cầu khác nhau của xà hội. Hơn nữa, thông
qua tiêu thụ sản phẩm mới thực hiện đợc giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm .
Trang 3


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới bù đắp đợc toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh thực
hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Khi sản phẩm của doanh nghiệp

tiêu thụ hết chứng tỏ rằng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với nhu
cầu thị trờng, đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng. Nh vậy việc tiêu thụ sản phẩm
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng cũng nh vị trí của sản phẩm trong
sản xuất và đời sống xà hội.
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà
còn đối với nền kinh tế quốc dân.
+ Đối với doanh nghiệp : Tiêu thụ sản phẩm nhanh đảm bảo thu hồi vốn nhanh
tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn lu động và tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất tiến hành bình thờng. Về phơng diện luân chuyển vốn, tiêu thụ sản phẩm là quá
trình chuyển hoá giá trị của vốn. Do vậy, tiêu thơ s¶n phÈm cã ¶nh hëng trùc tiÕp tíi
hiƯu qu¶ của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự
tồn tại, phát triển hay phá sản của một doanh nghiệp.
+ Đối với nền kinh tế quốc dân: thực hiện tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền và hàng trong lu thông mà chủ yếu là
cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị trong
nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng
có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, doanh nghiệp này là tiền đề cho doanh
nghiệp kia phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công xà hội. Tình hình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp không chỉ ảnh hởng tới bản thân
nó mà còn ảnh hởng tíi nhiỊu doanh nghiƯp kh¸c trong nỊn kinh tÕ. ViƯc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp có ảnh hởng tới quan hệ cân đối sản xuất giũa các ngành và
các doanh nghiệp sản xuất trong từng ngành, đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng có tác
động lên quan hệ cung cầu trên thị trờng.
2. Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(KQ):
Kết quả hoạt động s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp bao gåm kÕt quả
hoạt động sản xuốt kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh phụ của doanh
nghiệp. Đó là kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết qủa đó đợc
tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng
tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phù hợp. Nó đợc biểu thị
bằng chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.

KQ= DTT-GVHB-CF( 641,642) phù hợp.
II. Phơng pháp hạch toán:
A-Các khái niệm cơ bản để tổ chức hạch toán.
+ Tổng doanh thu trong kỳ là số tiền bán của những hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ mà doanh nghiệp thực sự bán đợc trong kỳ đó. Nó đợc ghi trên hoá đơn bán
hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ (511).
+Các khoản giảm trõ doanh thu gåm:

Trang 4


Hå ngäc viƯt cêng

Tµi chÝnh b - K38

-ChiÕt khÊu hµng bán ( 521) là số tiền thởng tính trên tổng doanh thu trả cho
khách hàng do đả trả tiền hàng trớc thời hạn quy định.
-Giảm giá hàng bán (532) là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong
hợp đồng....hoặc là số tiền thởng cho khách hàng do mua khối lợng lớn.
-Doanh thu hàng bán bị trả lại (531) là số hàng đà đợc coi là tiêu thụ nhng bị
ngời mua trả lại do ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đà ký kết nh không
phù hợp với yêu cẩu, tiêu chuẩn, quy cách kỷ thuật, hàng kém phẩm chất...
-Thuế tiêu thụ đặc biệt (3332,3333).
+Doanh thu thuần = Tổng doanh thu- Các khoản giảm trừ doanh thu.
+Giá vốn hàng bán là giá mua +chi phí mua thực tế xuất của hàng hoá và là giá
thành công xỡng thực tế xuất của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp thực sự bán
đợc trong kỳ đó (632).
+ Lải gộp =Doanh thu thuần Gía vốn hàng bán

+Kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ( 641,642) để xác định kết quả trong kỳ
đó là phần phù hợp với doanh thu trong kỳ.
+Kết qủa hoạt động sản xuất, thơng mại= lÃi gộp- chi phí thời kỳ phù hợp.
+ Kế toán tiêu thụ cần theo dõi chi tiết cho từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp
tiêu thụ trong kỳ.
Các nghiệp vụ cần đợc hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và
thanh toán với ngời mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các
khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại, các khoản thuế phải nộp để xác
định doanh thu thuần và cuối cùng là xác định lÃi lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
Cần phải lu ý là tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế VAT, nội dung của các chỉ
tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Nếu tính theo phơng pháp khấu trừ, trong chi phí, doang thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính,
thu nhập bất thờng cũng nh các khoản chiết khấu giảm gía, hàng bán bị trả lại không
bao gồm sô thuế VAT đầu vào. Còn đối với những doanh nghiệp nào tính theo phơng pháp trực tiếp thì ngợc lại.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế ở doanh nghiệp VIDAMO trong những năm trớc
đây và năm 1999 cho thÊy doanh nghiƯp tÝnh th VAT theo ph¬ng pháp khấu trừ và
hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên vì vậy về phơng diện lý luận cũng
nh thực tiễn bài viết này chỉ đề cập đến các nội dung hạch toán theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
B-Các tài khoản sử dụng.
+ TK 511 Doanh thu bán hàng phản ánh tổng doanh thu bán hàng và các
khoản giảm doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạn thanh toán.
Kết cÊu TK 511
Trang 5


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Bên nợ: Số thuế doanh thu phải nộp trên doanh số bán hàng trong kỳ. Toàn bộ

số doanh thu bị triết khấu, giảm giá và hàng bán trả lại. Kết chuyển thành doanh thu
thuần vào TK 911 để xác định kết quả
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
-5111. Doanh thu bán hàng hoá.
-5112. Doanh thu bán các thành phẩm.
-5113. Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-5114. Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 157 Hàng gửi đi bán phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm đÃ
gửi đi cho khách hàng, hàng hoá sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
Kết cấu TK 157
Bên nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán hoặc nhờ bán đại lý.
Bên có: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đà chuyển quyền sở hữu, đà đợc thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán bị trả lại.
D nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi cha bán đợc.
+ TK 521 Chiết khấu bán hàng phản ánh số doanh thu bị chiết khấu của việc
bán hàng hoá, thành phẩm trong kỳ hạch toán.
Kết cấu của TK 521
Bên nợ: Số tiền chiết khấu đà chấp nhận cho khách.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu ghi giảm doanh thu, TK này cuối kỳ
không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
-5211. Chiết khấu hàng hoá.
-5212. Chiết khấu thành phẩm.
-5213. Chiết khấu dịch vụ.
+TK 512. Doanh thu bán hàng nội bộ, phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty, tập đoàn...hạch toán toàn ngành. Nó còn sử dụng để theo dõi
các khoản đợc cọi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá vào hoạt

động sản xuất kinh doanh, trả lơng, thởng cho công nhân....Tài khoản này cuối kì
không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
-5121. Doanh thu bán hàng hoá.
-5122. Doanh thu bán sản phẩm.
Trang 6


Hå ngäc viƯt cêng

Tµi chÝnh b - K38

-5123. Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531 Hàng bán bị trả lại phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
trong kỳ do vi phạm hợp đồng, không phù hợp với yêu cầu của ngời mua...
Kết cấu TK 531
Bên nợ: Doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ doanh thu về hàng trả lại ghi giảm giá doanh thu.
TK này cuối kỳ không có số d
+ TK 532 Giảm giá hàng bán phản ánh khoản giảm trừ chấp nhận cách đặc
biệt trên giá thoả thuận do hàng kém quy cách, phẩm chất nhng cha đến mức bị trả
lại.
Kết cấu TK 532
kỳ.

Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua trong
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK này cuối kỳ không có số d.

+ TK 632. Gía vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Gía vốn hàng bán có thể là giá thành công

xỡng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế lao vụ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đà cung cấp
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số d.
+ TK 911. Xác định kết quả:
Kết cấu TK 911
Bên nợ: Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đà bán.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí bất thờng.
Kết chuyển thực lÃi
Bên có: Doanh thu thuần trong kỳ.
Thu nhập hoạt động tài chính.
Thu nhập bất thờng.
Kết chuyển thực lÃi.
TK này cuối kỳ không có số d, ngoài ra còn sử dụng các TK sau:

Trang 7


Hå ngäc viƯt cêng

Tµi chÝnh b - K38

TK 111 “TiỊn mặt; TK 112 Tiền gửi ngân hàng; TK 155 Thành phẩm;
TK 333 Phải nộp ngân sách; TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp , 334, 421...
C. Hạch toán thành phẩm hàng hoá.
a) Tính giá thành sản phẩm.
Giá thành công xởng thực tế, đối với sản phẩm, hàng hoá còn gọi là giá
vốn hàng bán, đợc tính là toàn bộ hao phí của các yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm,

gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm hoàn thành. Giá vốn hàng bán đợc tính riêng cho từng loại sản phẩm hoàn
thành. ý nghĩa của giá vốn hàng bán đợc sử dụng khi nhập xuất kho thành phẩm và
tiêu thụ sản phẩm. Khi hàng đà đợc tiêu thụ và đợc phép xác định doanh thu thì đồng
thời trị giá vốn hàng bán của số hàng đà tiêu thụ cũng đợc phản ánh để xác định kết
quả. Vì vậy, xác định đúng trị giá vốn hàng bán là rất cần thiết, nhờ đó doanh nghiệp
xác định đúng kết quả, đồng thời đánh giá hiệu quả của khâu sản xuất và có biện
pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.
Doanh nghiệp xác định giá vốn hàng bán để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nhng
cần lu ý rằng giá vốn hàng bán đợc phản ánh trên sổ của doanh nghiệp không phải
lúc nào cũng hoàn toàn đồng nhất. Vì lợng hàng sản xuất và nhập kho trong một kỳ
là lớn và thờng xuyên, do vậy, khi xuất hàng đi tiêu thụ thì khó phản ánh chính xác
giá vốn từng mặt hàng, từng chủng loại theo từng lô sản phẩm nhập kho (hoặc nếu
làm đợc thì cũng rất phức tạp, mất thời gian và tốn kém về chi phí). Để cho việc
hoạch toán giá vốn hàng bán vừa đảm bảo độ chính xác, tin cậy, vừa tiết kiệm đợc
chi phí lại phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán hàng
hoá có thể xác định giá vốn hàng xuất bán theo hai phơng pháp:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này trị giá vốn hàng
hoá đợc xác định đơn chiếc hoặc từng lô hàng làm trị giá vốn hàng xuất bán. áp dụng
phơng pháp này vừa đơn giản, dễ làm vừa cho kết quả chính xác. Nhng phơng pháp
này không phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng và
nhập xuất hàng thờng xuyên.
+ Nhà máy sử dụng giá thực tế: hệ thống kế toán nhà máy có sử dụng hệ thống
máy tính vào phục vụ cho công tác kế toán do đó việc tính giá để áp dụng giá thực tế
nhà máy không sử dụng giá hạch toán. Nh chúng ta đà biết giá cả luôn biến động do
đó việc không áp dụng này là bất hợp lý. Đối với thành phẩm do các bộ phận sản
xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho, giá thành
thực tế chính là giá thành công xởng thực tế. Trờng hợp thuê ngoài gia công, giá
thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí kiên quan đến việc gia công nh chi phí
nguyên vật liệu, chi phí thuê gia công, vận chuyển, bốc dỡ.....

+Đối với giá thành thực tÕ thµnh phÈm xt kho, cã thĨ sư dơng mét trong các
phơng pháp hạch toán nh giá đơn vị bình quan, nhËp tríc xuÊt tríc, nhËp sau xuÊt tríc, LIFO, FIFO....Tuy nhiên, do việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho
thờng thực hiện vào cuối kỳ hạch toán nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động
thành phẩm trong kỳ, kế toán sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá thành kế
Trang 8


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

hoạch hoặc là giá nhập kho thống nhất quy định, cuối kỳ kế toán sẻ tiến hành điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế.
Gía thực tế thành phẩm
xuất bán trong kỳ

Gía hạch toán thành phẩm
=

hoặc tồn kho cuối kỳ)

xuất bán trong kỳ
( hoặc tồn kho cuối kỳ)

Hệ số
x giá
TP

Trong đó:
Hệ số giá thµnh phÈm = (GÝa thùc tÕ thµnh phÈm tån kho đầu kỳ và nhập kho

trong kỳ) : ( Gía hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ)
b) Phơng pháp hạch toán biến động tổng hợp:
+ Hạch toán biến động tổng hợp thành phẩm.
- Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất
kinh doanh chính, phụ hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi theo giá thành
thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 154
-Trờng hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán đợc
nhận lại đem nhập kho theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 157
-Trờng hợp hàng đà tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632
-Trờng hợp đánh giá tăng thành phẩm (ghi phần chênh lệch tăng)
Nợ TK 155
Có TK 412
-Trờng hợp phát hiện thừa khi kiểm kê.
Nợ TK 155: giá trị thừa.
Có TK 642: giá trị thừa trong định mức
Có TK 3388 (3381) ; giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
-Đối với sản phẩm xuất kho đem tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155

Trang 9


Hå ngäc viƯt cêng


Tµi chÝnh b - K38

-NÕu xt kho tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng( gửi bán) hoặc xuất kho
cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 155
-Trờng hợp xuất sản phẩm để đổi vật t, hàng hoá, phản ánh trị giá vốn sản
phẩm xuất kho:
Nợ TK 632: Trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157: Giá trị trao đổi
Có TK 155
-Trờng hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho
cán bộ công nhân viên, kế toán ghi trị giá vốn sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632
Có TK 155
-Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê kho sản phẩm:
Nợ TK 632:Thiếu trong định mức
Nợ TK 138(1381): Thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ sử lý.
Nợ TK 138(1388): Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 334: Thiếu cá nhân bồi thờng(trừ vào lơng)
Có TK 155: Giá trị sản phẩm thiếu tại kho.
-Trờng hợp đánh giá giảm: Ghi ngợc với giá tăng.
-Trờng hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch giá
Có TK 155: Giá thành thực tế thành phẩm.
+ Hạch toán hàng hoá.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, hoặc xuất nhập khẩu mới phải hạch toán

hàng hoá. Vì doanh nghiệp VIDAMO là doanh nghiệp sản xuất do đó trong khuôn
khổ bài viết này không đề cập đến.
D. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.
Các phơng thức tiêu thụ chủ yếu bao gồm: Các phơng thức bán buôn và các phơng thức bán lẻ.
1. Các phơng thức bán buôn.
Trang 10


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị thơng nghiệp để tiếp tục chuyển bán,
hoặc bán cho các đơn vị sản xuất, hoặc bán cho các tổ chức để thoả mÃn nhu cầu
kinh tế khác. Hàng bán buôn sau khi tiêu thụ vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.
Phơng thức bán buôn chuyển hàng: doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đà kí với ngời mua để gửi hàng cho họ bằng phơng tiện vận chuyển tự có hoặc thuê
ngoài. Khi hàng xuất kho chuyển đi, phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm
phiếu chuyển thành 5 liên, lu 1 liên, chuyển cho kho 4 liên, sau khi xuất hàng thủ
kho lu 1 liên, 1 liên kèm theo hàng hoá, chuyển cho phòng kế toán 2 liên . Hàng cha
tiêu thụ nên đợc theo dõi nh hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Khi giao hàng tại kho của ngời mua, đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán cho số hàng đó thì lập hoá đơn bán hàng 3 liên, giao cho bên mua một liên,
phòng kinh doanh lu 1 liên, gửi cho phòng kế toán 1 liên , lúc đó hàng đợc coi là đÃ
tiêu thụ.
Phơng thức bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho cho bên mua căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đà kí uỷ nhiệm cho cán bộ của mình đến nhận hàng tại kho của bên đơn
vị bán và chịu trách nhiệm áp tải hàng về bằng phơng tiện vận chuyển tự có hoặc
thuê ngoài. Khi hàng xuất kho giao cho ngời mua đợc coi là đà tiêu thụ ngay, phòng
kinh doanh lập hoá đơn kiểm phiếu xuất kho thành 4 liên, lu 1 liên, chuyển cho thủ

kho 3 liên, sau khi xuất hàng thủ kho lu 1 liên, chuyển 1 liên cho ngời mua, còn 1
liên chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ.
2. Các phơng thức bán lẻ.
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm thoả mÃn nhu cầu
sinh hoạt của cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế của tập thể. Hàng bán lẻ ra
khỏi lĩnh vực lu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng và số lợng từng lần bán thòng là
nhỏ.
2.1 Bán lẻ thu tiền tập trung.
Là phơng thức tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách nhằm chuyên môn
hoá công tác bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền và viết hoá đơn hoặc tích
kê mua hàng cho khách hàng, các mậu dịch viên khác nhận hoá đơn hoặc tích kê đÃ
thu tiền rồi giao cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu ngân kiểm
tiền, lập giấy nộp tiền bán hàng (đó chính là doanh thu của hàng đà bán) còn các
mậu dịch viên khác nhận hoá đơn hoặc tích kê đà thu tiền rồi giao hàng cho khách.
Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền bán hàng (đó
chính là doanh thu của hàng đà bán), còn các mậu dịch viên tập hợp hoá đơn và tích
kê để tiến hành kiểm kê hàng hoá, xác định hàng đà bán và lập báo cáo bán hàng.
Đối chiếu 2 chứng từ này với nhau để kế toán làm căn cứ ghi sổ.

Trang 11


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

2.2 Bán lẻ và thu tiền trực tiếp.
Theo phơng thức này, mậu dịch viên trực tiếp giao hàng và thu tiền của
khách. Cuối ngày hoặc cuối ca mậu dịch viên nộp giấy nộp tiền bán hàng, đồng
thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào thẻ quầy hàng và xác định lợng bán ra từng

mặt hàng, và lập báo cáo bán hàng:
Tổng doanh số = Tổng lợng bán x Đơn giá
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập.
3.Giao hàng cho đại lý ( ký gửi hàng bán):
Đây chính là biến tớng của phơng thức bán buôn chuyển hàng và khá phổ biến
ở các doanh nghiệp hiện nay. Hàng ký gửi đợc coi là hàng gửi đi bán và vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp
đồng đà ký, phòng kinh doanh lập Phiếu xuất kho hay biên bản giao hàng cho đại
lý . Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán
sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đà bán, số tiền bán hàng và hoa
hồng đại lý. Khi đó, hàng đợc coi là đà tiêu thụ, kế toán căn cứ vào biên bản giao
hàng cho đại lý và quyết toán đà lập để ghi sổ. Phơng thức này giúp doanh nghiệp
tiếp cận và khai thác tốt thị trờng, mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh mà không
phải đầu t thêm vốn.
4. Bán hàng trả góp:
Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm bán hàng thu tiền trực tiếp và
bán hàng trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một biến tớng của phơng thức bán trả
chậm. Khi giao hàng cho ngời mua thì hàng đợc coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp
mất quyền sở hữu. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán để
làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại ngời mua chấp nhận trả dần
ở kỳ tiếp theo và phải chịu lÃi suất nhất định. Vì vậy phơng thức này giúp doanh
nghiệp khai thác đợc thị trờng tiềm năng triệt để mà hầu nh không phaỉ đầu t thêm
(lÃi suất thu tiền hàng bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi
ro có thể xảy ra).
sau:

ã Các phơng thức tiêu thụ trên có phơng pháp hạch toán khác nhau nh

1) Tiêu thu theo phơng pháp bán hàng trực tiếp.
(bán buôn, bán lẻ)

a) Khi doanh nghiệp xuất hàng cho ngời mua khỏi kho, khỏi phân xởng, khỏi
quầy thì đà ghi nhận là đà tiêu thụ:
BT1: phản ánh tổng tiền thanh toán, doanh thu, thuế VAT đầu ra của hàng bán
đó.
Trang 12


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Nợ TK: 111, 112, 131,(334,1368): tổng tiền thanh toán.
Có TK: 3331

: VAT đầu ra

Cã TK: 511, 512

: Doanh thu theo gi¸ b¸n.

-NÕu b¸n hàng đổi lấy hàng thì:
Nợ TK152 : Số vật t đổi.
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào của vật t trên.
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: VAT đầu ra của hàng bán trên.
Chú ý là không đợc ghi bút toán VAT riêng nh:
Nợ TK 133
Có TK 3331
BT2: phản ánh giá vốn của hàng bán đó:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.

Có TK 154: Giá thành phẩm, dịch vụ sản xuất xong bán ngay.
Có TK 155: Giá thành công xởng thực tế xuất của thành phẩm
Có TK 156: Giá vốn thực tế xuất của hàng hoá xuất bán.
Ghi chú:
1)Nếu hàng bán không chịu thuế VAT thì trong doanh thu đả trùng tổng tiền
thanh toán.
2)Nếu hàng bán là hàng thuộc nhóm đặc biệt do doanh nghiệp chế biến ra và
ngời bán là xuất khẩu thì đó trùng tổng tiền thành toán, kế toán phải xác định và
phản ánh số thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511,512: ghi gi¶m doanh thu
Cã TK 3332, 3333: sè thuÕ ph¶i nép
b) NÕu trong kú doanh ngiƯp cã thùc hiƯn c¸c gi¶m trõ cho ngêi mua:
b.1) Thùc hiƯn chiÕt khÊu, gi¶m giá hàng bán.
Nợ TK 521: số chiết khấu theo giá bán đả thực hiện.
Nợ TK 532: số giảm giá đả thực hiện.
Nợ TK 331: VAT giảm trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 131: tổng tiền thanh toán đả thực hiện bắng...
b.2) Nếu có hàng bán bị trả lại:
BT1: phản ánh giá vốn hàng nhận lại đó.
Trang 13


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Nợ TK 154, 155, 156: sưa chưa, nhËp kho
Cã TK 632

: ghi gi¶m giá vốn


BT2: phản ánh doanh thu hàng bị trả lại, tổng tiền thanh toán cho ngời mua,
thuế VAT
Nợ TK 531: doanh thu số hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331: sô thuế VAT của số hàng bị trả lại.
Có TK 112,111, 131: tỉng tiỊn thanh to¸n.
c) Ci kú kÕ to¸n tiÕn hành khoá sổ cho các tài khoản trung gian thuộc phần
này.
C.1) Kết chuyển các giảm trừ (521,531,532) về TK 511, 512 để xác định
doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512: ghi giảm doanh thu
Có TK 521, 531, 532: kết chuyển các giảm trừ.
C.2). Kết chuyển doanh thu thuần (511, 512) về tài khoản 911 để xác định
kết quả:

Trang 14


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Nợ TK 511, 512: doanh thu thuần:
Có TK 911

: ------------------

C.3) Kết chuyển giá vốn của hàng hoá thực sự bán đợc trong kỳ(632) để
chuẩn bị xác định kết quả:
Nợ TK 911: giá vốn hàng bán

Có TK 632: -------------------2). Tiêu thụ theo phơng thức gởi hàng cho hợp đồng:
a) Nội dung: Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp; xuất hàng theo đơn đặt trớc của khách hàng. Hàng xuất khỏi phân xởng, khỏi kho thì cha đợc coi là tiêu
thụ mà là hàng gởi bán.
b)

Phơng pháp hạch toán

+ Khi hàng xuất theo phơng thức này thì kế toán phản ánh giá vốn hàng gởi đó:
Nợ TK 157: giá vốn hàng xuất.
Có TK 154,155,156: ...............
+ Khi hàng gởi đợc bên mua chấp nhận và làm thủ tục thanh toán thì kế toán
phản ánh:
BT1: Nợ TK 111, 112,131: tỉng tiỊn thanh to¸n
Cã TK 511, 512

: doanh thu

Cã TK 3331

: thuế VAT.

BT2: Nợ TK 632: giá vốn hàng gởi đả bán đợc
Có TK 157: --------------------c)

Các nội dung còn lại đợc hạch toán tơng tự nh phơng thức 1.

3) Tiêu thụ theo phơng thức gởi, nhận hàng đại lý.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng theo giá bên
giao đại lý quy định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần
gia doanh thu cha có VAT thì toàn bộ thuế VAT sẻ do chủ hàng chịu, bên đại lý

không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán(gồm cả thuế VAT)
hoặc bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẻ phải chịu thuế VAT
trong phạm vi doanh thu của mình.
Giửa hai doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch này thì cần thoả thuận hoặc
bằng hợp đồng kinh tế với các nội dung sau:
+ §em, nhËn ký qủ.
Trang 15


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

+ Gía bán, thuế VAT, tổng tiền thanh toán của hàng giao nhận.
+ Phần trăm hoa hồng trả nhận của hàng đả bán.
+ Thời gian quy định lập báo cáo bán hàng và thu tiền của hàng đó.
a) Hạch toán tại đơn vị gởi hàng cho đại lý.
+ Nếu doanh nghiệp nhận ký quỷ:
Nợ TK 111, 112: số nhận ký quỷ ngắn hạn, dài hạn.
Có TK 3388, 334 (ct):--------+ Khi doanh nghiệp xuất hàng giao cho đại lý, số hàng đó vẫn thuộc sở hữu
của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, coi nh hàng gởi:
Nợ TK157: Gửi đại lý
Có TK 154,155, 156: Giá vốn hàng xuất.
+ Khi doanh nghiệp nhận đợc báo cáo của đại lý gởi tới, căn cứ báo cáo để :
BT1: phản ánh số hàng gởi đả bán đợc:
Nợ TK 632: giá vốn hàng gởi.
Có TK 157:----------------------BT2: phản ánh số tiền phải thu, hoa hồng trả đại lý, doanh thu, VAT đầu ra của
hàng giao đại lý đả bán đợc:
Nợ TK 131: số tiền phải thu
Nợ TK 6417: hoa hång tr¶

Cã TK 511: doanh thu
Cã TK 3331: VAT....
Lu ý: bút toán trên có thể đợc ghi nh sau:
+ Phản ánh doanh thu và thuế VAT:
Nợ TK131: tổng giá bán( cả thuế VAT)
Có TK511: doanh thu
Có TK3331: thuế VAT.
+ Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý, ký gởi:
- Trờng hợp hoa hồng tính trên giá bán không có thuế VAT:
Nợ TK641: hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK131: tổng số hoa hồng.
- Trờng hợp tính theo giá bán có thuế VAT:
Nợ TK 641: hoa hång...
Trang 16


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Nợ TK3331: thuế VAT tÝnh trªn hoa hång
Cã TK131: tỉng sè hoa hång.
b) Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý:
+ Nếu doanh nghiệp phải ứng tiền đi ký quỷ:
Nợ TK 144, 244: số tiền mang đi ký quỷ ngắn hạn,dài hạn
Có TK 111, 112:-----------+ Khi doanh nghiệp nhận hàng để bán đại lý:
Nợ TK 003: tổng số tiền thanh toán cho số hàng nhận đại lý.
+ Khi bán đợc hàng:
BT1: xoá sổ hàng đả bán hoặc trả lại:
Có TK 003: số hàng đả bán đợc

BT2: phản ánh số tiền đà bán đợc, hoa hồng đợc hỡng, số tiền phải trả cho bên
giao đại lý:
Nợ TK liên quan: 111, 112, 131: tỉng tiỊn thanh to¸n cđa ngêi b¸n
Cã TK 511: hoa hồng đợc hỡng
Có TK 331: số tiền phải trả cho chủ hàng.
+ Định kỳ lập báo cáo về số hàng đà bán đợc để gởi cho bên giao
+ Khi nộp tiỊn:
Nỵ TK 331: sè nép
Cã TK 111, 112: sè nép.
4) Tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp.
Xác định giá bán trả góp của hàng hoá:
P=M +
1

pvxr
xt
1
1
(1 + r )
t

Trong đó:
p : là giá bán trả góp; M1 là số tiền thu lần đầu.
pv : là số tiền gốc còn phải thu chậm= tổng giá bán thực tế số tiền thu
lần đầu.
r : Là tỷ lệ lÃi suất trên một đơn vị thời gian trả chậm.
t : là thêi gian thu chËm.

Trang 17



Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngời mua thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua, số còn lại trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một lÃi suất
nhất định. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyền giao
đợc coi là tiêu thụ.
Kế toán hạch toán nh sau:
BT1: phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: giá vốn
Có TK 154, 155, 156: giá vốn.
BT2: phản ánh số tiền thu lần đầu, số còn lại phải thu, doanh thu, thuế VAT, lÃi
phần thu chậm:
Nợ TK 111, 112: số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: số còn phải thu (gốc + lÃi)
Có TK 511: doanh thu
Có TK 3331: thuế VAT đầu ra
Có TK 721: lÃi (coi nh đầu t tài chính).
5) Hạch toán tiêu thụ nội bộ.
a) Hạch toán giữa các đơn vị thành viên.
+ Khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giửa các đơn vị thành viên
trong công ty, tổng công ty....., kế toán ghi các bút toán:
BT1: phản ánh giá vốn
Nợ TK 632.
Có TK 155, 156.
BT2: phản ánh doanh thu tiêu thụ đặc nội bộ
Nợ TK 111, 112: tiền hàng đà thu.
Nợ TK 136(1368): số tiền hàng phải thu nội bộ.

Có TK 512: doanh thu bán hµng néi bé( cha cã thuÕ VAT)
Cã TK 3331: thuÕ VAT phải nộp.
Các bút toán còn lại nh: chiết khấu, giảm giá.....ghi giống nh tiêu thụ bên ngoài.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 512
Có TK 911.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Trang 18


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Nợ TK 911
Có TK 632.
c) Hạch toán các trờng hợp khác:
+ Dùng vật t, hàng hoá, dịch vụ....để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử
dụng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh...
BT1: phản ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK liên quan 154,155,152.
BT2: phản ánh doanh thu:
- Nếu dïng phơc vơ cho s¶n xt kinh doanh hay tiÕp tục chế biến thì ghi theo
chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm.
Nợ TK 621, 627, 641, 642: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 512: doanh thu bán hàng.
- Nếu dùng biếu, tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng thì bù đắp
bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng.
Nợ TK 431: tính theo tổng giá thanh toán.

Có TK 512: doanh thu của hàng tơng dơng
CóTK 3331: thuế VAT phải nộp.
- Nếu dùng biếu, tặng phục vụ sản xuất, kinh doanh nhu khuyến mại, tiếp thị,
quÃng cáo, hội nghị khách hàng.....: ghi theo giá bán của hàng tơng đơng tại cùng
thời điểm.
Nợ TK 641: tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: tính vào chi phí quản lý
Có TK 512: doanh thu bán hàng.
- Nếu các cơ sở kinh doanh tính VAT theo phơng pháp khấu trừ khi xuất hàng
để khuyến mại, tiếp thị, quÃng cáo không tính thuế đầu ra thì chỉ đợc khấu trừ thuế
VAT đầu vào tơng ứng của số hàng đó trong giới hạn chi phí hợp lý khác quy định
đối với doanh nghiƯp khi tÝnh thu nhËp chÞu th. Sè th VAT đầu vào của số hàng
này không đợc khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 641: thuế VAT đầu vào không đợc khấu trừ tính vào chi phí.
Có TK 133: thuế VAT không đợc khấu trừ.
+ Trờng hợp trả lơng, thỡng cho công nhân viên chức bằng sản phẩm, hàng
hoá, vật t.
BT1: phản ánh trị giá vốn hàng xuất
Nợ TK 632.
Trang 19


Hå ngäc viƯt cêng

Tµi chÝnh b - K38

Cã TK 154, 155, 152...
BT2: phản ánh giá thanh toán với công nhân:
Nợ TK 334: giá thanh toán với công nhân viên
Có TK 512: giá thanh toán (không có thuế VAT)

Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
E) Hạch toán chi phí thời kỳ,xác định kết quả hoạt động sản xuất, thơng mại.
1-

Hạch toán chi phí bán hàng:

+ Chi phí bán hàng trong kỳ là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục
vụ cho công tác tiêu thụ kỳ đó. Các chi phí này đợc tập hợp vào TK 641 và chi tiết
cho từng yếu tố chi phí vào tài khoản chi tiết.
- TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng.
- TK 6412: chi phí nguyên vật liệu cho bán hàng.
- TK 6413: chi phi công cụ, dịch vụ cho bán hàng.
- TK 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định cho bán hàng.
- TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài hàng ký ......
- TK 6418: chi phí khác bằng tiền....
+ Phơng pháp hạch toán:
-

Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân viên bộ phận tiêu thụ:
Nợ TK 641
Có TK 334

-

Trích kinh phí CĐ, BHXH, BHYT:
Nợ TK 641.
Có TK 3382, 3383, 3384.

-


Gía trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 152.

-

Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641
Có TK 153: xuất dung với giá trị nhỏ.

-

Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 214.
Trang 20


Hồ ngọc việt cờng

-

Tài chính b - K38

Chi phí bảo hành thực tế phát sinh.
Nợ TK 641
Có TK 111, 112,152, 155, 334, 338....

-


Gía trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641: trị giá dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133: thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 331: tổng giá thanh toán.

- Chi phí dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này.
Nợ TK 641
Có TK 142: phân bổ dần chi phi trả trớc.
Có TK 335: trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí bán
hàng.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 641
Có TK 111,112.
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
Nợ TK 111, 112....
Có TK 641.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 142: đa vào chi phí chờ kết chuyển.
Nợ TK 911: trừ vào kÕt qu¶ trong kú.
Cã TK 641.
Lu ý: NÕu doanh nghiƯp có nhu cầu sử dụng thông tin về kết quả tiêu thụ chi
tiết cho từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp đà tiêu thụ tron kỳ thì kế toán phân bổ
chi phí bán hàng phần phù hợp trong kỳ cho mỗi loại mặt hàng đó theo một tiêu
chuẫn phân bổ sau:
+ Theo doanh thu của mỗi loại hàng.
+ Phân bổ theo số lợng mỗi loại mặt hàng đà tiêu thụ
+ Phân bổ theo định mức.
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
phục vụ cho công tác quản lý toàn doanh nghiệp trong kỳ đó (Ban giám đốc, các

phòng ban nh: tổ chức, nhân sự, kế hoạch, tài chính...). Các chi phí đó đợc tập hợp
vào tài khoản 642 và chi tiết theo yếu tố chi phí và tài khoản tơng ứng:
Trang 21


Hå ngäc viƯt cêng

Tµi chÝnh b - K38

- 6421, 6422, 6423, 6427, 6428.
- 6425: thuÕ, phÝ, lÖ phÝ doanh nghiÖp chịu.
- 6426: chi phí dự phòng.
+ Phơng pháp hạch toán tơng tự nh hạch toán chi phí bán hàng.
3. Xác định kết quả:
+ Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyễn giá vốn, chi phí 641, 642, 1422 phù hợp
và kết chuyễn doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả.
a) Nợ TK 511, 512: doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911:-----b) Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911
Cã TK 632.
c) KÕt chun chi phÝ:
Nỵ TK 911
Cã TK 641, 642, 1422: chi tiÕt chi phÝ.
d) KÕt chuyÔn kÕt quả tiêu thụ:
+ Nếu lÃi:
+Nếu lỗ:
Nợ TK 911
Nợ TK 421
Có TK 421
Có TK 911.

Sơ đồ hạch toán nh sau:
TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán

TK 641

TK 911

TK 511

Kết chuyển doanh thu thuần

Kết chuyển thực lỗ

TK 421

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 642

Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp

TK 421Kết chuyển thực lÃi

Phần II
Tình hình thực tế về kế toán tiêu thµnh thµnh phÈm
ë
Trang 22



Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

công ty VIDAMO.
I. Đặc điểm của công ty VIDAMO
Công ty VIDAMO thuộc tổng công ty dầu mỏ và khí đốt Việt nam, là công ty
công nghiệp chế biến có nhiệm vụ sản xuất dầu mỡ nhờn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của toàn xà hội.
1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty VIDAMO.

Công ty này đợc thành lập ngày 20/06/1991 và chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 7/1991 với số vốn ban đầu là 1,6 tỷ đồng, 32 cán bộ công nhân viên chức, 2
phòng làm việc và một xởng sản xuất tiếp nhận của DMC chỉ có nhà xởng và không
có thiết bị tuy nhiên gần 7 năm qua công ty đà không ngừng phát triển về quy mô
cũng nh hiệu quả.
Bên cạnh sự giúp đỡ của tổng công ty, công ty đà chú trọng vào việc tạo ra c¸c
ngn vèn cịng nh sư dơng chóng mét c¸ch cã hiệu quả, tăng nhanh vòng vốn.
Ngoài ra công ty cũng rất chú trọng tới công tác tiếp thị, mở hội nghị khách hàng,
mở rộng hệ thống bán lẻ, nâng cao công nghệ. Thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu

Năm 1991

Năm 1994

Tổng giá trị tài sản


6.026.821.856đ

28.750.742.507đ

Tồng giá trị sản l-

230 Tấn

2.006Tấn

2.168.993.553đ

38.372.783.925đ

Lợi nhuận

380.199.268đ

8.125.748.007đ

Số CBCNV

32Ngời

180Ngời


ợng
Tổng doanh thu


Hiện nay thu nhập bình quân 850 nghìn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý công ty
a.

Đặc điểm tổ chức.

Công ty có 3 phân xởng chính: 2 phân xởng ở miền nam và 1 ở miền bắc. Toàn
bộ quy trình công nghệ tổ chức sản xuất đợc tập chung trong 3 phân xởng, mỗi phân
xởng bao gồm:
- Quản đốc phân xởng quản lý chung.
- Phó quản đốc phân xởng.
- Trởng điều hành công việc trong tổ.
Sản phầm tiêu thụ mang nhÃn hiệu VIDAMO:
Dầu chuyển động, dầu thuỷ lực, dầu công nghiệp, dầu máy lạnh...
Trang 23


Hồ ngọc việt cờng

Tài chính b - K38

Đơn vị phụ trợ của công ty: SHELL Singapore, một số hÃng Nation, Trion...
Sản phẩm dầu mỡ nhờn phục vụ cho các nghành công nghiệp nói chung và đặc
biệt là ngành điện, ngành than là hai ngành công nghiệp năng lợng quan trọng của
đất nớc.
b.

Đặc điểm tổ chức quản lý


Là doanh nghiệp nhà nớc quản lý theo một cấp. Giám đốc công ty là ngời lÃnh
đạo và chịu trách nhiệm chung, giúp cho việc giám đốc và quản lý các phòng ban
chức năng (Phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng kế toán...). Vốn của công ty đợc
quản lý tập chung, lợi nhuận phân chia theo cấp bậc và khả năng đóng góp của từng
ngời. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh nh sau:
Giám đốc công ty

Giám đốc công ty

Chi nhánh Miền nam

Dự án
đầu t

Xởng

c.

Văn
phòng

Các phòng ban
P.
Mar

P.Kế
toán

P.Kế
hoạch


P.kỹ
thuật

P.
Bán
lẻ

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

Dầu gốc... bể nguyên liệu:
Thùng
khuấy

Gia SP
nhiệt

Bể sản
phẩm

Đóng
phuy

Kho TP, phụ
gia, thùng
trộn phụ gia

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán thực hiện mọi công việc kế toán của cả công ty. Các phân xởng,
địa điểm tiêu thụ không có phòng kế toán riêng. Phòng kế toán hiện có 7 thành viên:

- Một kế toán trởng phụ trách chung là ngời quản lý chỉ đạo mọi hoạt động của
phòng, có nhiệm vụ báo cáo kế toán hàng quý.
- Một phó phòng kiêm kế toán tổng hợp sẽ chỉ đạo khi kế toán trởng vắng mặt.
- Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ theo dõi quá trình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm vào các bảng kê đồng thời theo dõi công nợ và hạch toán kết quả lỗ lÃi.
Trang 24


Hå ngäc viƯt cêng

Tµi chÝnh b - K38

- Mét kÕ toán vật liệu hàng hoá thu thập các chứng từ thủ kho về nhập xuất vật
t hàng hoá.
- Một kế toán tiền lơng, bảo hiểm xà hội và các quỹ, tính lơng cho CBCNVC và
lập bảng tổng hợp tiền lơng làm cơ sở phân bổ tiền lơng vào giá thành.
- Một kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi và việc thanh toán qua ngân
hàng của công ty.
- Một thủ quỹ và khấu hao TSCĐ giữa quý và theo dõi tình hình tăng
giảm và trích khấu hao cơ bản từng loại TSCĐ mà công ty hiện có.
- Dới những phân xởng thành viên đều có những nhân viên làm nhiệm vụ
ghi chép số liệu ban đầu.

Trang 25


×