Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sản xuất & Dịch vụ Xuất khẩu Nguyễn Hoàng – Nhà máy May Như Quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.96 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên con
đường tăng trưởng và phát triển theo định hướng XHCN. Trong quá trình đó, nhu
cầu mọi mặt của người tiêu dùng cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được
các nhu cầu ấy, các doanh nghiệp cũng phải liên tục mở rộng sản xuất, tăng khối
lượng sản phẩm với chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Với sự đổi mới
của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh
tranh gay gắt và một yêu cầu cho sự tồn tại của các doanh nghiệp sản xuất hiện
nay là hoạt động có doanh thu làm sao để bù đắp những chi phí bỏ ra và đảm bảo
kinh doanh có lãi. Do vậy, các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó thì trước hết các doanh
nghiệp phải quản lý và tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ hợp lý
trong tất cả các giai đoạn từ cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Nhận thức được ý nghĩa cũng như vai trò quan trọng của công tác kế toán
nguyên vật liệu nói riêng và toàn bộ công tác kế toán nói chung, trong thời gian
thực tập tại Công ty SX &DVXK Nguyễn Hoàng - Nhà máy May Như Quỳnh, do
thời gian thực tập còn hạn chế, không thể tìm hiểu hết được tất cả các nội dung. Vì
vậy, em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài: “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty SX
&DVXK Nguyễn Hoàng – Nhà máy May Như Quỳnh”.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển Công ty SX &DVXK Nguyễn
Hoàng – Nhà máy may Như Quỳnh.
Chương II: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty SX &DVXK Nguyễn Hoàng –
Nhà máy May Như Quỳnh.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty SX &DVXK Nguyễn Hoàng – Nhà máy May Như Quỳnh.
1

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian, khả năng và sự
tiếp cận thực tế nên đề tài nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo trường Đại học Kinh


Tế Quốc Dân, tập thể cán bộ lãnh đạo và phòng kế toán nghiệp vụ Công ty SX
&DVXK Nguyễn Hoàng để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.


2

CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY SX
&DVXK NGUYỄN HOÀNG – NHÀ MÁY MAY NHƯ QUỲNH
I.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty SX &DVXK Nguyễn Hoàng
Hình thức công ty: TNHH
Năm thành lập: 30/10/1992
Trụ sở chính: 45 Quang Trung – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Địa chỉ nhà máy: Khu CN Như Quỳnh A -Văn Lâm -Hưng Yên
Điện thoại: 84.0321.986.304 / 84.0321.418
Fax: 84.0321.419
Địa chỉ email: nhchuong@nguyenhoang – kico.com.vn
Webside: www.nguyenhoang – kico.com.vn
Người giao dịch: Hoàng Hữu Chương – Giám đốc điều hành
Công ty SX &DVXK Nguyễn Hoàng là công ty TNHH chuyên sản xuất và gia
công hàng may mặc cho tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Công ty được thành lập ngày 30/10/1992 theo quyết định của UBND Thành
phố Hà Nội, giấy phép thành lập công ty số 00845GP-UB ngày 09/03/1994. Đăng
kí kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 042988 ngày 30/10/1992.
Xuất phát điểm chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ với thiết bị máy móc còn hạn
chế và số lượng cán bộ công nhân viên chỉ khoảng 60 người. Đến năm 2001, Công
ty đã đầu tư để di chuyển và mở rộng địa bàn từ Hà Nội sang khu Công nghiệp
Như Quỳnh A thuộc Văn Lâm - Hưng Yên, là nơi có điều kiện thuận lợi hơn Hà

3

Nội về lao động và đất đai. Tại đây, Công ty lấy tên hoạt động là Nhà máy May
Như Quỳnh. Công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy bao gồm 3.620 m
2
nhà xưởng
(xưởng cắt, xưởng may, khu hoàn thiện); 2.000 m
2
nhà kho, 360 m
2
nhà văn phòng
(2 tầng), 500 m
2
khu dịch vụ (3 tầng) trên diện tích 10.080 m
2
thuê của tỉnh Hưng
Yên. Nhà máy hoạt động từ tháng 11 năm 2001 và dần dần đi vào ổn định. Ngoài
việc tiếp tục sản xuất cho khách hàng truyền thống của EU và cho hệ thống các
cửa hàng kinh doanh quần áo thời trang trẻ em ở thị trường nội địa của mình,
Công ty đã ký được các hợp đồng với các khách hàng ở thị trường mới như: Đan
Mạch, Mỹ, Nga, Nhật,…
Nhờ không ngừng củng cố trang thiết bị kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, Công ty đă cho ra đời ngày càng
nhiều những sản phẩm may mặc với nhiều kiểu dáng, mẫu mã đáp ứng được nhu
cầu của thị trường. Trong quá trình sản xuất, tiêu thụ đảm bảo có lãi và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Điều đó đã khẳng định được tên tuổi và chỗ đứng
của Công ty trên thị trường.
I.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
I.2.1- Ngành nghề, sản phẩm kinh doanh
Như đã trình bày, Công ty SX &DVXK Nguyễn Hoàng là một doanh nghiệp

chuyên sản xuất gia công hàng may mặc, chủ yếu theo đơn đặt hàng với nhiệm vụ
vừa nghiên cứu vừa thiết kế mẫu và sản xuất. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là:
Quần áo trẻ em mang thương hiệu KID’S COLLECTION và KICO (tiêu thụ trong
nước) và váy, áo jacket, áo khoác các loại, bảo hộ lao động,…( xuất khẩu)
I.2.2- Thị trường kinh doanh
May mặc là nhu cầu của con người, bởi vậy mà thị trường tiêu thụ của công ty
rất rộng. Song, có thể chia thành 2 khu vực:
-Thị trường xuất khẩu:
4

Sản phẩm xuất khẩu của công ty chiếm tỷ trọng lớn (80% trong tổng giá trị sản
xuất) và có mặt ở các nước như: Mỹ, Ucraina, Nga, Nhật, các nước thuộc liên
minh Châu Âu EU, Thuỵ Điển, Đan Mạch,…
-Thị trường nội địa:
Những sản phẩm tiêu thụ nội địa chủ yếu là quần áo trẻ em với nhiều kiểu
dáng và số đo phù hợp nên được nhiều người tiêu dùng ưa thích và bình chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao. Đến nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu
hết các tỉnh thành trên toàn quốc.
I.3. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
I.3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty
I.3.1.1- Sơ đồ bộ máy quản lý
Tại Công ty, để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá, thuận tiện cho việc hạch
toán kinh tế, toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của công ty được sắp xếp, bố trí
thành các phòng ban, phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo sơ đồ
sau:
5

6

Giám Đốc

Kiêm Chủ Tịch HĐQT
Phó Giám Đốc
Sản xuất
Phó Giám Đốc
Chất lượng -TCHC
Phó Giám Đốc
Tài chính -Kinh doanh
Phòng
XNK
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Kỹ
Thuật
Xưởng
SX
Phòng
KCS
KhoPhòng
TC-
HC
Phòng
Thiết
kế
Phòng
Kế
Toán
TC
Phòng

Kinh
Doanh
Bi?u 01: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
I.3.1.2- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận
* Giám đốc công ty
-Giám đốc là người tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo Pháp luật
hiện hành, chịu trách nhiệm trước toàn công ty về hiệu quả hoạt động của công ty
và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành Pháp luật trong công ty.
-Là người đại diện hợp pháp cao nhất của công ty trong mọi lĩnh vực giao dịch và
là người thay mặt công ty ký kết Hợp đồng kinh tế (trừ khi có uỷ quyền cho các
phó giám đốc) với khách hàng.
* Phó giám đốc công ty
-Là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ
được giao và là người được Giám đốc uỷ quyền thay mặt khi Giám đốc vắng mặt
hoặc trong phạm vi được uỷ quyền.
* Các phòng, ban, phân xưởng
a) Phòng Xuất nhập khẩu ( P.XNK)
-Nhận thông tin từ tất cả các khách hàng, xử lý thông tin và trả lời khách hàng
càng sớm càng tốt.
-Soạn thảo Hợp đồng kinh tế cho tất cả các khách hàng nước ngoài.
-Làm thủ tục và trực tiếp xuất, nhập vật tư, thành phẩm.
-Giao dịch với các nhà cung cấp dịch vụ vận tải vật tư, thành phẩm trong nước
cũng như xuất khẩu.
-Thanh khoản các hợp đồng nhập khẩu vật tư sau khi đã hoàn tất thủ tục xuất
hàng.
b) Phòng kế hoạch (P.KH)
*Kế hoạch vật tư
-Lập bảng cân đối và kế hoạch vật tư, trực tiếp giao dịch với các nhà cung cấp
trong nước để đặt vật tư.
-Xuất vật tư cho xưởng sản xuất cũng như vệ tinh.

7

-Kiểm kê, quản lý vật tư sau khi hoàn thành mỗi đơn hàng.
*Kế hoạch sản xuất
-Theo dõi và cập nhật tình hình chất lượng, số lượng và tiến độ của Công ty và các
vệ tinh. Thông báo ngay lập tức các sự cố trong quá trình sản xuất sau khi đã được
xử lý cho phòng XNK.
c) Phòng Kỹ thuật (P.KTh)
-Thiết kế mẫu giấy và sản xuất mẫu theo yêu cầu của các khách hàng.
-Lập định mức vật tư, năng suất lao động tạm tính cho chào hàng và định mức vật
tư, năng xuất lao động chính xác cho đơn hàng.
-Cung cấp thời gian sản xuất chi tiết của các sản phẩm để phòng kế toán tính đơn
giá sản xuất.
-Kiểm tra định mức thời gian thực tế để điều chỉnh năng suất lao động khoán cho
phù hợp.
d) Xưởng sản xuất (XSX)
-Tổ chức, điều hành sản xuất để thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty giao về
sản lượng, chất lượng và thời gian giao hàng.
-Quản lý và sử dụng hiệu quả tối đa lao động, thiết bị máy móc.
-Quản lý lao động và đào tạo lao động đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, công
nghệ và sử dụng máy móc, thiết bị.
e) Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (P.KCS)
-Kiểm tra chất lượng vật tư trước khi nhập kho, kiểm tra bán thành phẩm trong
phân xưởng cắt, kiểm tra chất lượng các công đoạn may, kiểm tra chất lượng hoàn
thiện, kiểm tra chất lượng trước khi xuất hàng về các yếu tố: vật tư, may, là, đóng
gói, nhãn mác...
f) Kho
-Kiểm kê định kỳ hoặc độ xuất theo yêu cầu của công ty.
8


-Nhập-xuất và lưu giữ, bảo quản vật tư, hàng hoá, thành phẩm và các tài sản trong
kho.
-Báo cáo tồn kho khi kết thúc mã hàng, đợt hàng hoặc theo yêu cầu khi cần thiết.
g) Phòng Tổ chức hành chính (P.TC-HC)
Chịu trách nhiệm trực tiếp với Phó Giám đốc về:
-Đảm bảo công tác tổ chức nhân sự, biên chế và quản lý hành chính.
-Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình về số lượng, chất lượng lao động, các chế
độ của người lao động. Đề xuất phương án sử dụng lao động phù hợp với tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Tổ chức sắp xếp nơi ăn, chốn ở cho công nhân, duy trì kỷ luật nề nếp và đảm bảo
an toàn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện các phương án phòng
cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, vệ sinh công nghiệp và điều hành vận tải
trong Công ty.
-Theo dõi lao động, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho công nhân.
-Quản lý và điều hành toàn bộ xe ô tô, lái xe của Công ty phục vụ kịp thời cho yêu
cầu sản xuất và kinh doanh của Công ty.
h) Phòng Thiết kế ( P.TK)
-Thiết kế mẫu và làm mẫu quần áo thời trang trẻ em thương hiệu KID’S
COLLECTION và KICO.
-Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng và xu thế thời trang, nghiên
cứu công nghệ trang trí, công nghệ may quần áo thời trang trẻ em.
-Xây dựng ý tưởng, lựa chọn nguyên phụ liệu phù hợp. Thiết kế hoạ tiết trang trí
cho phù hợp với từng loại chất liệu, thiết kế mẫu vẽ phác thảo kiểu dáng sản phẩm
theo từng mùa trong năm.
i) Phòng Kinh doanh (P.KD)
9

Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh, phát triển thương hiệu thời trang, đồ
dùng trẻ em KID’S COLLECTION và KICO trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
Kết hợp cùng các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

-Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu khách hàng, thị trường các đối thủ
cạnh tranh, xác định thị trường cần thâm nhập.
-Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh từng thời điểm, vụ mùa và chu kì. Xác
định cơ cấu mặt hàng về chủng loại, số lượng, chất lượng, đảm bảo đủ và phù hợp
với thị hiếu nhu cầu khách hàng.
-Xây dựng, quản lý và phát triển mạng lưới hệ thống phân phối phù hợp với khả
năng và yêu cầu.
-Lập kế hoạch, đề xuất những biện pháp, phương án, hình thức yểm trợ bán hàng
như: phát triển dịch vụ, quảng cáo, khuếch trương nhãn hiệu, sản phẩm nhằm đẩy
nhanh tốc độ phát triển.
k) Phòng Kế toán tài chính ( P.KTTC)
-Quản lý và đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Lập các chứng từ, sổ sách kế toán và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
-Lập Báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm theo biểu mẫu quy định để báo cáo
quyết toán tháng, quý, năm theo chế độ hiện hành.
-Hạch toán giá thành sản phẩm, phân tích giá thành phục vụ cho công tác quản lý
và điều hành của Ban Giám Đốc. Phối hợp với các phòng XNK, Kế hoạch vật tư,
kinh doanh kiểm tra giá cả đầu ra, đầu vào của nguyên phụ liệu, thành phẩm, dịch
vụ.
-Phối kết hợp với các phòng ban để thu hồi và thanh toán công nợ, đảm bảo chi
tiêu đúng kế hoạch, đúng chế độ của Nhà nước.
-Đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho các hoạt động XNK vật tư, hàng hoá.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa các phòng ban thông qua sơ đồ sau:
10

Biểu 02: Sơ đồ hợp lý hoá cơ cấu tổ chức đơn đặt hàng
(1) (3)
(6)
(3) (3)
(1) (2) (4)

(5)
(7)
(4) (4)

(3)
(6)

(7) (8)

(9)


Chú thích:
(1): Tiếp nhận đơn hàng, yêu cầu, ý kiến, khiếu nại từ khách hàng.
(2): Chỉ đạo thực hiện.
(3): Thông báo tới các bộ phận liên quan để tiếp nhận thông tin, lệnh và kế hoạch
sản xuất.
(4): Tiếp nhận yêu cầu kỹ thuật của đơn hàng.
(5): Lựa chọn nhà cung cấp.
(6): Thông báo đến các bộ phận về giá cả, chủng loại, số lượng để kiểm tra.
(7): Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất.
(8): Kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm.
(9): Đảm bảo đủ về số lượng, tốt về chất lượng.
11

Khách
hàng
Ban
Giám
Đốc

P.XNK/KD
P. Kỹ Thuật
Xưởng sản xuất
Phòng
Kế toán
P. Kế hoạch
vật tư
P.KCS
Nhà
cung
cấp
Kho
I.3.2. Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất I
Quá trình sản xuất ở Công ty thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm
tương đối lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
công nghệ với quy trình khép kín từ A đến Z (bao gồm cắt, may, là, đóng gói,
đóng hòm, nhập kho) với các loại máy móc chuyên dùng và nguyên liệu chính là
vải.
Biểu 03: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
I.4. Tổ chức công tác kế toán
I.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán đều tập trung tại phòng kế toán. Bộ phận kế toán thực
hiện hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở các phân xưởng, khối
văn phòng. Để thuận tiện, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy với phần
mềm kế toán Standar 5.0
Biểu 04: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
12

Nguyên

vật liệu
(vải)
Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
May
May
thân
May tay
....
ghép
thành
SP
Thêu

Tẩy
Vật liệu
phụ
Đóng gói
kiểm tra
Bao bì,
đóng kiện
Nhập kho
* Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, theo
dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán cùng với các nhân viên trong

phòng kế toán.
* Các kế toán viên
- Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để ghi chép vào các sổ tổng hợp sau đó lập các báo
cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán:
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán
viết phiếu thu, phiếu chi (đối với tiền mặt), viết séc, ủy nhiệm thu - chi,.... (Đối với
tiền gửi ngân hàng). Hàng tháng, lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiêu đối chiếu
với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho Ngân
hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản và các loại sổ liên quan.
- Kế toán vật tư, TSCĐ:
13

Kế toán trưởng
Kế
to
án
Thanh
toán
Kế
toán
vật tư,
TSCĐ
Kế
toán
lương

BHXH
Kế toán

tâp hợp
CP và
giá thành
Kế
toán
tiêu thụ
TP
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tổng
hợp
Làm nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; theo dõi tình hình
biến động của các loại TSCĐ, cuối tháng tổng hợp số liệu, lập các báo cáo liên
quan. Khi có yêu cầu, bộ phận kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ và các bộ phận chức
năng khác tiến hành kiểm kê đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt, mất mát
sẽ phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
- Kế toán tiền lương và các khoản BHXH.
Căn cứ vào các bảng chấm công, bảng tổng hợp lương.... do các nhân viên
phân xưởng gửi lên để hạch toán và có nhiệm vụ theo dõi tình hình chi trả lương
và các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên của Công ty.
- Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong Công ty và giữa Công ty
với khách hàng.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Hàng tháng, khi nhận được báo cáo về tình hình sản xuất NVL, lương công
nhân... từ các phân xưởng gửi lên, kế toán tiến hành ghi sổ để hoạch toán và tập

hợp các chi phí đồng thời lập các báo cáo có liên quan. Khi hoàn thành một đơn
hàng thì tính ra giá thành ghi sổ....
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm, tính giá trị hàng xuất, theo
dõi doanh thu, lợi nhuận.
I.4.2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo và sổ sách kế toán
Công tác kế toán của Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình
hạch toán, từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
* Về hệ thống chứng từ của công ty bao gồm những chứng từ bắt buộc và chứng
từ hướng dẫn do Bộ Tài Chính ban hành, đảm bảo sự chặt chẽ và tính pháp lý
trong quá trình luân chuyển và bảo quản lưu trữ.
14

*Về hệ thống tài khoản, công ty đã áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 15/2006/Qé-BTC và các văn bản, thông tư hướng dẫn, bổ sung
của Bộ Tài Chính. Công ty đã sử dụng hầu hết các tài khoản theo quy định và để
phục vụ cho công tác quản lý, công ty cũng sử dụng thêm các tài khoản cấp 2 của
một số tài khoản.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ với hệ thống:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật liệu, sổ chi phí sản xuất kinh doanh,
sổ chi tiết thanh toán với người mua người bán, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết
tiền vay, bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm, bảng phân bố công cụ, bảng tính
và phân bố khấu hao….
- Sổ kế toán tổng hợp: Các bảng tổng hợp, sổ Cái các tài khoản.
* Hệ thống báo cáo gồm hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc như: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và các
báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu quản lý nội bộ của công ty như: Báo cáo tình
hình sản xuất, báo cáo sản lượng, doanh thu ...
*Kỳ kế toán của công ty là tháng, công ty kê khai nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,

tính giá hàng xuất kho theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền.
Trên đây là toàn bộ những loại chứng từ, sổ sách và báo cáo mà Công ty sử
dụng để tiến hành toàn bộ công tác hạch toán kế toán cũng như những thông tin
chung về phần hành kế toán của Công ty SX &DVXK Nguyễn Hoàng.
I.5. Thực trạng hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần
đây, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện thông qua các chỉ
tiêu sau:
15

Biểu 05: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Nguyễn Hoàng
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm hoạt động sản xuất
kinh doanh
Mục tiêu
2007
2004 2005 2006
1 Vốn đầu tư Triệu đ 4.050 4.324 4.803 5.500
2 Kim ngạch XK Triệu $ 1,053 1,380 1,512 2.000
3 Tổng doanh thu Triệu đ 24.276 26.661 29.460 40.000
4 LN trước thuế Triệu đ 768,4 802,8 927,5
5 Tổng nộp NSNN Triệu đ 509 451 460
6 Thu nhập bquân Nghìn đ 992 1.005 1.100 1.200
7 Lưu lượng LĐ Người 650 695 673
Từ bảng kết quả trên ta thấy:
-Tổng doanh thu của Công ty năm 2005 so với năm 2004 đã tăng 2.385 triệu đồng
(9,28%) và đến năm 2006 mức tăng là 2.799 triệu (10,50%). Như vậy, doanh thu
của Công ty hàng năm đã tăng lên đáng kể. Điều đó cho thấy sản phẩm của Công

ty đã được thị trường trong nước cũng như nước ngoài biết đến và sử dụng.
-Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 tăng 31,05% so với năm 2004 và năm 2006 tăng
9,57% so với năm 2005, chứng tỏ thị trường xuất khẩu của Công ty ngày càng lớn,
nhất là năm 2005 đã có sự mở rộng ở thị trường này rất nhiều.
-Công ty đã đầu tư chú trọng hơn đến công nghệ, bởi vốn đầu tư ngày càng lớn
(năm 2005 tăng 6,76%, năm 2006 tăng 18,59%) khiến cho năng suất lao động, thu
nhập của người lao động tăng, đã thu hút thêm nhiều lao động và lợi nhuận trước
thuế năm 2006 đã tăng 15,53% so với năm 2005.
CHƯƠNG II
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY SX &DVXK
NGUYỄN HOÀNG – NHÀ MÁY MAY NHƯ QUỲNH
16

II.1. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại công ty
Công ty SX &DVXK Nguyễn Hoàng chuyên sản xuất và gia công hàng may
mặc có chất lượng cao, sản phẩm của Công ty đa dạng với nhiều chủng loại khác
nhau. Do đó, nguyên vật liệu dùng để sản xuất phải rất lớn để đảm bảo cho sản
xuất liên tục. Phần lớn nguyên vật liệu của Công ty là do khách hàng mang đến
thuê gia công (80%) và Công ty mua vào.
Với đặc điểm sản xuất như vậy, đòi hỏi công tác quản lý nguyên vật liệu phải
được tiến hành một cách chặt chẽ và khoa học thì mới có hiệu quả. Công ty có rất
nhiều đơn đặt hàng, với nhiều loại nguyên vật liệu, vả lại chúng thường xuyên biến
động (do tính chất của ngành nghề kinh doanh); Công ty đã xây dựng một hệ
thống kho bãi tương đối rộng rãi để quản lý, sắp xếp. Nguyên vật liệu của mỗi đơn
đặt hàng đưa về được xếp theo từng loại, đồng thời thủ kho phải ghi chép kịp thời
mọi biến động nhập – xuất – tồn của các loại nguyên vật liệu đó. Thủ kho và kế
toán vật tư có liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhau, ở kho của Công ty cũng
đã trang bị máy tính để thuận tiện cho việc quản lý ghi chép những biến động về
nguyên vật liệu của thủ kho.
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, Công ty đã

lập sổ danh điểm. Cụ thể mẫu sổ như sau:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Kí hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn vị
hạch
17

Nhóm
vật liệu
Sổ danh
điểm
152.1.1
….
1V100%NL
1VTAFF
1VCFN
…..
Vải chính các loại
Vải 100%Nylon
Vải Taffecta
Vải Cofina Việt Thắng
…..
Mét
Mét
Mét
Mét







152.2.1

152.2.2
21C40/2
21CEPIC

22KR13
22K3NYL

23CKICO
23C24L

Chỉ các loại
Chỉ 40/2 5000m/c
Chỉ Epic 80/4000 m/c
….
Khoá các loại
Khoá cá sấu R13 Plasric
Khoá thường răng số 3 Nylon
..........
Các loại cúc
Cúc nhựa khắc KICO
Cúc nhựa 24L 55
….
Cuộn

Cuộn
Cuộn

Mét
Mét
Mét

PC
PC
PC













II.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Nhà máy may Như Quỳnh có nhiều chủng loại, có vị trí,
vai trò, tính năng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu một
cách khoa học, chính xác, đầy đủ, kịp thời cũng như do xuất phát từ đặc thù sản
xuất kinh doanh đa dạng sản phẩm, nhà máy đã tiến hành phân loại nguyên vật
liệu như sau:
*Xét theo nguồn hình thành:

18

-Nguyên vật liệu mua ngoài của một số khách hàng như: Công ty Dệt Việt Thắng,
Công ty TNHN Liên Hải, Công ty Dệt 8-3, Công ty CP may Lê Trực…
-Nguyên vật liệu do khách hàng mang đến (thuê gia công): Mascot, Newton,…
*Xét theo vai trò trong sản xuất
-Nguyên vật liệu chính: chủ yếu là các loại vải: vải cofina Việt Thắng, vải mỏng
Choong Nam, vải Taffecta 190T,…
-Vật liệu phụ: các loại cúc, khoá, chỉ, chun, mex,…
-Nhiên liệu: xăng, dầu, than,…
-Phụ tùng: bàn đạp, thoi, suốt,…
-Văn phòng phẩm
-Bao bì: túi nilon, hộp catton,…
-Phế liệu: vải thừa, vải vụn,…
II.3. Đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng trên cơ sở các
chứng từ liên quan để ghi chép vào sổ sách kế toán một cách hợp lý.
II.3.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Như đã trình bày, nguyên vật liệu nhập kho tại công ty bao gồm nguyên vật
liệu mua ngoài và do khách hàng mang đến. Ngoài ra còn có trường hợp phế liệu
thu hồi và nguyên vật liệu xuất sử dụng không hết đem nhập kho. Giá trị của
chúng được tính như sau:
*Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Do công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên trị giá thực tế vật
liệu mua ngoài nhập kho là trị giá mua theo hoá đơn không bao gồm thuế GTGT
cộng với các loại chi phí trực tiếp liên quan đến quá trình mua nguyên vật liệu mà
theo thoả thuận công ty phải chịu.
19

Tr? giỏ th?c t?

NVL nh?p kho
=
Giỏ mua ghi trờn
hoỏ don GTGT
+
Chi phớ
thu mua
-
Cỏc kho?n
gi?m tr?
Trong dú:
+Giỏ mua là giỏ khụng cú thu? GTGT
+Chi phớ thu mua bao g?m cỏc kho?n chi phớ v?n chuy?n, b?c d?, chi phớ luu
kho, luu bói,…
+Cỏc kho?n gi?m tr?: là cỏc kho?n gi?m giỏ, chi?t kh?u thanh toỏn,…
Vớ d?: Ngày 12/01/2007, Cụng ty mua 5.141, 1 một v?i màu Cofina A140 c?a
Cụng ty D?t Vi?t Th?ng. Can c? vào hoỏ don GTGT s? 001787 và phi?u nh?p kho
s? N14/1, don giỏ chua thu? c?a lụ hàng là 22.000 d /m, thu? GTGT 10%, chi phớ
v?n chuy?n s? hàng này v? kho là 450.000d. Cụng ty dó thanh toỏn b?ng ti?n m?t.
Nhu v?y, giỏ th?c t? c?a 5.141, 1 một v?i nh?p kho là
5.141,1 x 22.000 + 450.000 = 113.554.200 d
Nhìn chung, việc xác đinh trị giá nhập kho vật liệu tại Công ty khá đơn giản. Toàn
bộ giá mua và chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua vật liệu đều được tính
vào trị giá nhập kho. Tuy nhiên, đối với một số nguyên vật liệu không lớn, thường
là vật liệu phụ do công ty tự vận chuyển, bảo quản thì giá thực tế vật liệu nhập kho
vẫn chỉ bao gồm giá ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT đầu vào, còn mọi chi
phí liên quan đến quá trình vận chuyển, bảo quản vật liệu, công ty không tính
thẳng vào trị giá vật liệu nhập kho mà hạch toán thẳng vào chi phí dịch vụ mua
ngoài (TK6277).
*Đối với nguyên vật liệu xuất sử dụng không hết nhập lại kho:

Khi định mức về số lượng nguyên vật liệu mà Công ty giao lớn hơn định mức
mà các phân xưởng thực hiện thì trị giá thực tế được xác định theo giá ước tính.
20

Đến cuối tháng, khi tính được giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá bình quân
cả kỳ dự trữ thì kế toán tiến hành tính giá thực tế, đồng thời điều chỉnh giá ước
tính theo giá thực tế.
*Đối với phế liệu thu hồi: Công ty xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu thu
hồi theo giá ước tính.
II.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Trong một kỳ kế toán, khối lượng nguyên vật liệu xuất kho không lớn nhưng
lại chia làm nhiều lần khác nhau. Vì vậy, để giảm nhẹ khối lượng công việc tính
toán và tăng cường công tác kiểm tra của kế toán trong khâu thu mua, bảo quản
cũng như để thuận tiện cho việc hạch toán, Công ty đã sử dụng tỷ giá thực tế bình
quân gia quyền để tính giá cho tất cả các loại nguyên vật liệu xuất kho. Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ thường được xác định vào cuối tháng.
Hàng ngày, khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kế toán không
phản ánh giá trị của chúng. Đến cuối tháng, kế toán căn cứ vào số lượng và trị giá
nguyên vật liệu tồn đầu tháng và nhập trong tháng để tính ra đơn giá bình quân
theo công thức:
Đơn giá mua
NVL thực tế
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+

Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Sau đó, trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính:
21

Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá mua
bình quân
Ví dụ: Đối với loại vải bò LL7108§ /103 mà Công ty hiện có đầu tháng 3/2007 là
2.180 m, trị giá 65.400.000đ. Trong tháng, Công ty đã mua thêm 2.123, 5 m với
đơn giá là 30.455đ/m.
Do đó, đơn giá bình quân của loại vải bò LL7108 /103 tháng 3/2007 là:
65.400.000 + (2.123,5 x 30.455)
2.180 + 2.123,5
Trong tháng, Công ty đã xuất 4.303 m vải loại này cho sản xuất. Như vậy, trị giá
thực tế vải bò xuất tháng 3/2007 là:
4.303 x 30.225 = 130.058.175 đ
Tương tự như vậy, kế toán sẽ tính được trị giá xuất kho của toàn bộ nguyên vật
liệu xuất dùng trong tháng theo công thức như trên.
II.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Nguyễn Hoàng
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở nhà máy là công việc kết hợp giữa thủ kho
và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu.
II.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi trường hợp tăng, giảm nguyên vật liệu tại Công ty đều phải được xác định

bằng một hệ thống đầy đủ các thủ tục, chứng từ. Chính những chứng từ kế toán
này sẽ làm cơ sở để ghi vào sổ kế toán. Các chứng từ được sử dụng trong kế toán
chi tiết vật liệu bao gồm:
+Phiếu đề nghị mua vật tư
+Hoá đơn GTGT
+Biên bản kiểm nghiệm nhập kho
+Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+Sổ chi tiết nguyên vật liệu (chính, phụ)
+Thẻ kho
22

+Định mức nguyên vật liệu
II.4.2. Thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu
*Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và định mức tiêu hao do phòng Kế
hoạch vật tư đưa ra, phòng XNK sẽ tính ra được nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu
để sản xuất ra khối lượng sản phẩm dự tính trong kỳ tới. Tiếp đó, phòng XNK tìm
ra phương án giá và lập “Phiếu yêu cầu”. Với sự đồng ý của Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc, phòng kế hoạch vật tư sẽ đi mua hoặc ký hợp đồng mua bán nguyên vật
liệu theo thời hạn nhất định đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất, tránh tình trạng
bị gián đoạn hay ngừng trệ.
Khi có hoá đơn GTGT, phòng kế hoạch vật tư kiểm tra và lập phiếu nhập kho
thành 3 liên (Một liên giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, một liên giao cho
cán bộ cung ứng giữ, một liên giao cho kế toán giữ cùng hoá đơn GTGT để làm
căn cứ ghi vào sổ kế toán).
Nguyên vật liệu khi về đến Công ty sẽ được đưa về bộ phận KCS để kiểm tra
chất lượng và lập “Biên bản kiểm nghiệm nhập kho”. Sau đó, chúng được đưa về
kho để làm thủ tục nhập kho. Tại kho, thủ kho tiến hành nhập nguyên vật liệu và
viết phiếu nhập kho theo số lượng thực nhập. Đồng thời, căn cứ vào phiếu nhập
kho để ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phòng kế toán.

Trường hợp kiểm nhận thừa, thiếu, không đúng phẩm chất, quy cách ghi trên
chứng từ thì thủ kho phải báo cho phòng kế toán hoặc phòng XNK, đồng thời cùng
người giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ làm căn cứ ghi sổ.
Ví dụ: Ngày 12/01/2007 căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm áo sơ mi trẻ em mã
15130, phòng XNK đã viết đơn đề nghị mua vật tư để phục vụ cho sản xuất. Đến
ngày 14/01/2007, thủ tục nhập kho được tiến hành căn cứ vào các chứng từ như:
Hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm nhập kho, phiếu nhập kho
23

HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 12 tháng 01 năm 2007 A86/2007
Ký hiệu: AA/2005-T-VT
Số HĐ: 001787
24

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Vải Cofina màu A140 Mét 5,141.10 22,000 113,104,200
5,141.10 113,104,200
Thuế suất GTGT 10% 11,310,420
124,414,620
Hình thức thanh toán: CK sau 10 ngày MS: 0100412416
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi bốn triệu bốn trăm mười bốn
nghìn sáu trăm hai mươi đồng chẵn./.
Người mua Thủ kho Cửa hàng trưởng KT trưởng
Vân Anh Lê Anh Thơ Vũ Thanh Hà Đặng Tuấn Ngọc
Tổng cộng tiền thanh toán
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT

Đơn vị bán: Công ty Dệt Việt Thắng
Đ/chỉ: P.Linh Trung- Q.Thủ Đức- TP.HCM Số TK: ..
Đơn vị: Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng Số TK: .
Đ/chỉ: 45- Quang Trung- Hoàn Kiếm- Hà Nội
ĐT: (84-8)-8969337-8960543 MS:0301445210-001
Họ và tên người mua hàng: Hoàng Vân Anh
25

×