Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty DV Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.09 KB, 123 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ
THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..............8
1.3. Kế toán chu trình mua hàng và thanh toán....................................................15
1.3.2. Ch ng t , s sách v các t i kho n liên quan n chu trình mua h ng ứ ừ ổ à à ả đế à
v thanh toán à ...................................................................................................16
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG-THANH TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN..................................37
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán do công ty
AASC thực hiện ...............................................................................................48
2.2.3.4. Phát h nh báo cáo chính th c sau khi thông qua b n d th oà ứ ả ự ả
...............................................................................................................101
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN..............................................104
BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN-
AASC THỰC HIỆN......................................................................................104
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện.........104
3.1.1. Giai o n ti p c n khách h ng v l p k ho ch ki m toán đ ạ ế ậ à à ậ ế ạ ể ...............105
3.1.2.Giai o n th c hi n ki m toán đ ạ ự ệ ể ...............................................................107
3.1.3.Giai o n k t thúc ki m toánđ ạ ế ể ...................................................................107
3.2. Một số nhận xét kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện..........................................................108
3.2.1. S c n thi t ph i ho n thi n quy trình ki m toán chu trình mua h ng ự ầ ế ả à ệ ể à
v thanh toánà ..................................................................................................108
3.2.3. M t s ki n ngh nh m ho n thi n quy trình ki m toán chu trình mua ộ ố ế ị ằ à ệ ể


h ng v thanh toán à à ........................................................................................109
3.2.2.1.Ki n ngh v giai o n ti p c n khách h ng v l p k ho ch ế ị ề đ ạ ế ậ à à ậ ế ạ
...............................................................................................................109
3.2.2.2. Ki n ngh v quy trình th c hi n ki m toán chu trình mua ế ị ề ự ệ ể
h ng v thanh toán.à à ..............................................................................113
1
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AASC Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
BCKT Báo cáo kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
KSNB KSNB
KTV KTV
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Ch ng 1: C s lý lu n chu trình mua h ng thanh toán trong ki m ươ ơ ở ậ à ể
toán báo cáo t i chính.à .......................................................................7
CHƯƠNG 1 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ
THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..............8
1.3. Kế toán chu trình mua hàng và thanh toán....................................................15
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng thanh toán............................16
1.3.2. Ch ng t , s sách v các t i kho n liên quan n chu trình mua h ng ứ ừ ổ à à ả đế à
v thanh toán à ...................................................................................................16
Bảng 1.2: Thủ tục KSNB đối với nghiệp vụ mua hàng...........................................19
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG-THANH TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN..................................37
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán do công ty

AASC thực hiện ...............................................................................................48
2.2.3.4. Phát h nh báo cáo chính th c sau khi thông qua b n d th oà ứ ả ự ả
...............................................................................................................101
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN..............................................104
BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN-
AASC THỰC HIỆN......................................................................................104
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện.........104
3.1.1. Giai o n ti p c n khách h ng v l p k ho ch ki m toán đ ạ ế ậ à à ậ ế ạ ể ...............105
3.1.2.Giai o n th c hi n ki m toán đ ạ ự ệ ể ...............................................................107
3.1.3.Giai o n k t thúc ki m toánđ ạ ế ể ...................................................................107
3.2. Một số nhận xét kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện..........................................................108
3.2.1. S c n thi t ph i ho n thi n quy trình ki m toán chu trình mua h ng ự ầ ế ả à ệ ể à
v thanh toánà ..................................................................................................108
3.2.3. M t s ki n ngh nh m ho n thi n quy trình ki m toán chu trình mua ộ ố ế ị ằ à ệ ể
h ng v thanh toán à à ........................................................................................109
4
3.2.2.1.Ki n ngh v giai o n ti p c n khách h ng v l p k ho ch ế ị ề đ ạ ế ậ à à ậ ế ạ
...............................................................................................................109
+)T ng c ng s d ng ph n m m ki m toánă ườ ử ụ ầ ề ể ........................................113
3.2.2.2. Ki n ngh v quy trình th c hi n ki m toán chu trình mua ế ị ề ự ệ ể
h ng v thanh toán.à à ..............................................................................113
5
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những sự kiện nổi bật gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế của
Việt Nam là ngày 11/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Điều đó có
nghĩa là chúng ta đang hòa nhập trong một nền kinh tế phát triển rất sôi động và
cạnh tranh gay gắt. Đứng trước các cơ hội và thách thức khi gia nhập nền kinh tế

thế giới, các doanh nghiệp không những phải đổi mới phương thức sản xuất để có
được những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh mà còn phải chú trọng
đặc biệt tới công tác hạch toán kế toán. Trên thực tế, trình độ công tác kế toán của
các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó để cho các doanh nghiệp hoạt
động đúng hướng và hiệu quả hơn thì công tác kiểm toán là vô cùng quan trọng và
cần thiết.
Là sinh viên kinh tế năm cuối chuyên nghành kiểm toán, sau gần bốn năm
học trong nhà trường em đã được trang bị những kiến thức về mặt lý thuyết một
cách sâu rộng. Việc kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành là một nguyên
tắc quan trọng quyết định sự thành công của việc học tập và nghiên cứu. Trong
giai đoạn thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
AASC và được trực tiếp tìm hiểu và tham gia thực tế công tác kiểm toán của
Công ty dưới sự giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và các
anh chị tại phòng kiểm toán sản xuất vật chất đã giúp em nắm được đặc
điểm, tình hình và qui trình hoạt động của đơn vị AASC.
Chu trình mua hàng và thanh toán là chu trình kiểm toán quan trọng trong
kiểm toán BCTC. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc kiểm toán
BCTC nói chung, cũng như kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói
riêng, qua lý luận được trang bị ở trường, trong thời gian thực tập tại AASC em
đã chọn đề tài “Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình
kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
thực hiện”.
6
Nội dung của khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Chương2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán-AASC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán chu trình mua

hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán-AASC thực hiện
Bài viết này được hoàn thiện dưới sự giúp đỡ của thầy giáo Ths. Đinh Thế
Hùng và các anh chị kiểm toán của Công ty AASC.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA
HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, nói đến kiểm toán
thường là nói đến kiểm toán độc lập và chủ yếu là kiểm toán BCTC, nên có nhiều
quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán độc lập với kiểm toán BCTC. Theo định
nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of Accountants -
IFAC) thì: “Kiểm toán là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của KTV độc lập về
BCTC”. Theo định nghĩa trong chuẩn mực kế toán của Vương quốc Anh thì:
“Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính
của một đơn vị do KTV được bổ nhiệm để thực hiện công việc đó theo đúng với
bất cứ nghĩa vụ và pháp định có liên quan.Theo định nghĩa của Hiệp hội Kế toán
Mỹ (American Accounting Association - AAA) thì: “Kiểm toán là quá trình có
hệ thống nhằm thu nhập, đánh giá bằng chứng có liên quan đến việc xác nhận của
KTV chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp
lý của các tài liệu, sổ kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, hội đồng, tổ chức
đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cầu của đơn vị này”.
Qua các định nghĩa và các quan điểm nêu trên có nhiều cách giải thích khác
nhau về kiểm toán BCTC nhưng chúng đều khẳng định đối tượng kiểm toán
BCTC là các BCTC, chủ thể kiểm toán BCTC là các KTV chuyên nghiệp. Từ đó
ta có thể kết luận nói chung kiểm toán BCTC là sự kiểm tra và trình bày ý kiến
nhận xét của KTV về tính trung thực, hợp lý, hợp thức và tính hợp pháp của
BCTC.

1.1.2. Đối tượng kiểm toán BCTC
Đối tượng kiểm toán BCTC là các BCTC do đơn vị được kiểm toán (khách
hàng) lập ra. Theo VSA số 200 - "Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối
8
kiểm toán BCTC" thì:" BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế,
tài chính chủ yếu của đơn vị". Các BCTC đều chứa đựng những thông tin kinh tế,
tài chính được lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu, chứng từ
và những thông tin liên quan khác. Bởi vậy, để có những bằng chứng đủ sức
thuyết phục, tin cậy về mọi khía cạnh nhằm đưa ra ý kiến về BCTC của khách
hàng thì KTV phải tiến hành kiểm toán những tài liệu, chứng từ và những thông
tin liên quan đến BCTC theo những phương pháp kỹ thuật cụ thể.
Mỗi thông tin trong BCTC đều mang trong nó nhiều mối quan hệ theo
những hướng khác nhau: giữa khoản mục này với các khoản mục khác có liên
quan, giữa số tiền ghi trong khoản mục với số dư hoặc số phát sinh của những tài
khoản tương ứng, giữa các thông tin trên từng khoản mục với các nguyên tắc xác
lập chúng… Bởi vậy, kiểm toán BCTC thực chất là kiểm toán các tài liệu kế toán,
các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Nói một cách
khác đối tượng kiểm toán BCTC có thể được chi tiết như sau:
- Các tài liệu kế toán;
- Hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp;
- Tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Việc chấp hành luật pháp, chính sách chế độ và những quy định về tài
chính kế toán.
Khi tiến hành kiểm toán BCTC, KTV có thể tiếp cận theo hai hướng là
theo khoản mục hoặc theo chu trình.
Tiếp cận BCTC theo khoản mục là cách mà KTV phân chia BCTC thành
từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong BCTC.
Tiếp cận BCTC theo chu trình là cách phân chia BCTC thành các chu trình
căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu

thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính.
9
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
BCTC của các doanh nghiệp dành được sự quan tâm của nhiều đối tượng
khác nhau như Nhà nước, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, các
nhà đầu tư, các nhà cung cấp… tuy mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC ở các góc
độ khác nhau song tựu chung lại, họ đều cần một BCTC trung thực và có độ tin
cậy cao.
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là nhằm xác định độ tin cậy của BCTC, làm
căn cứ để doanh nghiệp quyết toán thuế đối với Nhà nước và các đối tượng sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Như vậy, thông
tin trên BCTC đã được kiểm toán là thông tin đáng tin cậy và có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân doanh nghiệp, Nhà nước và bên thứ ba.
Tại VSA số 200 - "Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
BCTC" - đoạn 11 nêu rõ: "Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?"
Có thể nói rằng sự tham gia của KTV làm tăng thêm độ tin cậy đối với
BCTC của doanh nghiệp. Tuy nhiên, người sử dụng BCTC đã được kiểm toán
phải có hiểu biết về chuẩn mực kiểm toán để tránh nhầm tưởng rằng ý kiến KTV
là sự bảo đảm về khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai và việc kiểm
toán BCTC làm giảm trách nhiệm của Giám đốc doanh nghiệp được kiểm toán
đối với BCTC.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp được kiểm toán kiểm toán BCTC còn
giúp cho doanh nghiệp thấy được những tồn tại, sai sót của hệ thống kế toán và
hệ thống KSNB. Từ đó, có thể nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán và
quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
10
1.1.4. Phương pháp kiểm toán BCTC

Kiểm toán BCTC hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng chứng
kiểm toán, để có được những bằng chứng này, KTV cần vận dụng các phương
pháp kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra. Xét
trên góc độ quá trình ghi chép xử lý, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để
phản ánh vào BCTC người ta chia ra hai loại phương pháp kiểm toán đó là
phương pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ.
1.1.4.1. Phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản)
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp kiểm toán được thiết kế, sử
dụng để thu nhập các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến số liệu do kế toán
cung cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là mọi thử nghiệm, phân tích,
đánh giá đều dựa vào số liệu do kế toán cung cấp. Phương pháp kiểm toán cơ bản
gồm kỹ thuật phân tích và kỹ thuật kiểm tra chi tiết.
Kỹ thuật phân tích là việc xem xét số liệu trên BCTC thông qua mối quan
hệ và tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC. Kỹ thuật này giúp KTV khai thác bằng
chứng kiểm toán nhanh chóng thông qua việc xác định những sai lệch về thông
tin, những chỉ tiêu bất thường trên BCTC từ đó KTV xác định mục tiêu, phạm
vi, quy mô, khối lượng công việc cần thực hiện.
Kỹ thuật khảo sát chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản
Kỹ thuật khảo sát chi tiết nghiệp vụ là kỹ thuật xem xét các nghiệp vụ từ khi
phát sinh đến khi lập BCTC.
Kỹ thuật khảo sát chi tiết số dư tài khoản là kỹ thuật tìm các cơ sở dẫn liệu
của số dư các tài khoản.
Việc sử dụng kết hợp hai kỹ thuật này cho phép KTV có thể dễ dàng phát
hiện ra những gian lận và sai sót trong quá trình ghi chép và xử lý số liệu. Đồng
thời nó khẳng định và tăng thêm độ tin cậy của những bằng chứng đã thu thập, để
11
từ đó KTV quyết định có mở rộng hay thu hẹp quy mô mẫu kiểm toán cần thử
nghiệm.
1.1.4.2. Phương pháp kiểm toán tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát)
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là phương pháp kiểm toán được thiết kế và

sử dụng để thu nhập các bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống
KSNB. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là mọi thử nghiệm phân tích,
đánh giá và kiểm tra đều dựa vào quy chế KSNB của doanh nghiệp. Do vậy điều
kiện áp dụng đối với phương pháp này là hệ thống KSNB của doanh nghiệp phải
mạnh, hiệu quả và KTV có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB đó. Phương pháp
kiểm toán tuân thủ gồm kỹ thuật kiểm tra các hệ thống và thử nghiệm chi tiết về
kiểm soát.
Kỹ thuật kiểm tra các hệ thống là việc kiểm tra chi tiết một loạt các
nghiệm vụ cùng loại ghi chép từ đầu đến cuối của một hệ thống để xem xét đánh
giá các bước kiểm soát trong hệ thống KSNB của doanh nghiệp.
Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát là các thử nghiệm được tiến hành để thu
thập các bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế KSNB trong doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV luôn phải kết hợp chặt chẽ hai phương
pháp này vì phạm vi và mức độ vận dụng phương pháp kiểm toán cơ bản tuỳ
thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống KSNB doanh nghiệp; Trong khi đó việc
đánh giá tính hiệu quả của hệ thống KSNB lại được thực hiện bởi phương pháp
kiểm toán tuân thủ.
1.2. Chu trình mua hàng thanh toán và hạch toán chu trình
1.2.1. Bản chất của chu trình mua hàng thanh toán.
Chu trình mua vào và thanh toán gồm các quyết định và các quá trình cần
thiết để có hàng hoá và dịch vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chu trình thường được bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt mua
của người có trách nhiệm tại bộ phận cần hàng hoá hay dịch vụ và kết thúc bằng
việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hoá hay dịch vụ nhận được.
12
Quá trình mua vào của hàng hoá hay dịch vụ bao gồm những khoản mục
như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vật tư, điện nước, sửa chữa và bảo trì,
nghiên cứu và phát triển… Chu trình này không bao gồm quá trình mua và
thanh toán các dịch vụ lao động hoặc những sự chuyển nhượng và phân bổ của
chi phí ở bên trong tổ chức.

1.2.2. Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán
Các chức năng của chu trình được bàn đến theo trình tự mà chúng phát sinh
trong một chu trình nghiệp vụ điển hình. Chu trình mua vào và thanh toán thường bao
gồm 4 chức năng cơ bản sau:
1. Xử lý các đơn đặt hàng hoá hay dịch vụ
2. Nhận hàng hoá hay dịch vụ
3. Ghi nhận các khoản nợ người bán
4. Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán
* Xử lý các đơn đặt hàng hoá và dịch vụ
Lập đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp đây được coi là điểm khởi đầu của
chu trình. Mẫu của đơn đặt hàng và sự phê chuẩn quy định phụ thuộc vào bản
chất của hàng hóa dịch vụ và quy định của công ty.
Sự phê chuẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng là phần chính của chức năng
này vì nó bảo đảm hàng hóa và dịch vụ được mua theo các mục đích đã được
phê chuẩn của công ty và tránh cho việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng
không cần thiết. Hầu hết các công ty cho phép một sự phê chuẩn chung cho việc
mua phục vụ các nhu cầu hoạt động thường xuyên như hàng tồn kho ở mức cho
phép (phù hợp với định mức hàng tồn kho). Các trường hợp có thể xảy ra, các
lần mua tài sản thường xuyên vượt quá một giới hạn tiền nhất định nào đó có thể
yêu cầu sự phê chuẩn của Hội đồng quản trị; các mặt hàng được mua tương đối
không thường xuyên, như các hợp đồng dịch vụ dài hạn thì được phê chuẩn
bằng các viên chức nhất định; vật tư và các dịch vụ có giá trị thấp hơn một giá
trị quy định thì được phê chuẩn bởi quản đốc và trưởng phòng; và một số loại
nguyên liệu và vật tư được tự động tái đặt hàng bất cứ lúc nào chúng ở mức giới
hạn ấn định trước. Sau khi việc mua đã được phê chuẩn thì phải có đơn để đặt
13
mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Một đơn dặt hàng đựợc gửi cho người bán ghi rõ
mặt hàng cụ thể ở một mức giá nhất định, được giao vào một ngày quy định.
Đơn đặt hàng được xem như một chứng từ hợp pháp và được xem như một đề
nghị để mua hàng hóa hay dịch vụ. Trong một số trường hợp khác, nếu người

mua va người bán mới có quan hệ giao dịch hoặc thực hiện những giao dịch lớn
và phức tạp thì đòi hỏi phải ký kết hợp đồng cung ứng hàng hóa hay dịch vụ
nhằm đảm bảo việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia
hợp đồng.
* Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Việc nhận hàng hoá từ người bán là một điểm quyết định trong chu trình
mua hàng và thanh toán vì đây là thời điểm mà tại đó bên mua thừa nhận khoản
nợ liên quan đối với bên bán trên sổ sách của họ. Bộ phận mua hàng của công ty
sẽ căn cứ vào đơn đặt hàng tiến hành quá trình kiểm soát thích hợp về mẫu mã,
số lượng, thời gian đến và các điều kiện khác. Sau đó sẽ ký nhận trên phiếu giao
hàng của người bán, đồng thời bộ phận này cũng lập báo cáo nhận hàng như một
bằng chứng của sự nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá. Một bản sao thường
được gửi cho thủ kho để thủ kho làm căn cứ nhận hàng ghi vào phiếu nhập kho
và theo dõi trên thẻ kho và một bản khác gửi cho kế toán các khoản phải trả để
thông báo. Để ngăn ngừa sự mất mát và sự lạm dụng thì điều quan trọng là hàng
hoá phải được kiểm soát một cách chặt chẽ từ lúc nhận chúng cho đến khi chúng
được chuyển đi. Nhân viên trong phòng tiếp nhận phải được độc lập với thủ kho
và phòng kế toán. Cuối cùng, sổ sách kế toán (kế toán vật tư và kế toán chi phí)
sẽ phản ánh việc chuyển giao trách nhiệm đối với hàng hoá khi hàng hoá được
chuyển từ phòng tiếp nhận qua kho và từ kho vào quá trình sản xuất hay đưa đi
tiêu thụ.
* Ghi nhận các khoản nợ người bán
Việc ghi nhận đúng đắn khoản nợ người bán về hàng hoá hay dịch vụ
nhận được là rất quan trọng nên đòi hỏi việc ghi sổ chính xác và nhanh
chóng.Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC và đến khoản
thanh toán thực tế, do đó, kế toán chỉ được phép ghi vào các lần mua có cơ sở
hợp lý theo số tiền đúng.
14
Kế toán các khoản phải trả thường có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn
của các lần mua vào và ghi chúng vào sổ nhật ký và sổ hạch toán chi tiết các

khoản phải trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận được hoá đơn của người bán
thì phải so sánh mẫu mã, giá, số lượng, phương thức và chi phí vận chuyển ghi
trên hóa đơn với thông tin trên đơn đặt mua (hoặc hợp đồng) và báo cáo nhận
hàng (nếu hàng đã về). Mặt khác, kế toán các khoản phải trả cần tính toán lại các
phép nhân và phép cộng tổng và được ghi vào hoá đơn. Sau đó, số tiền được
chuyển vào sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả.
* Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán
Đối với hầu hết các công ty, các hoá đơn do kế toán các khoản nợ phải trả
lưu giữ cho đến khi thanh toán. Thanh toán thường được thực hiện bằng uỷ
nhiệm chi, séc hoặc phiếu chi làm thành nhiều bản. Một bản được gửi cho người
được thanh toán, một bản sao được lưu lại trong hồ sơ theo người được thanh
toán. Trên cơ sở đó kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chi tiền, cơ sở báo nợ vào
sổ chi tiết 112.
1.3. Kế toán chu trình mua hàng và thanh toán
1.3.1. Quy trình hạch toán kế toán đối với chu trình nghiệp vụ mua hàng thanh
toán
Quy trình hạch toán kế toán đối với chu trình nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán được thể hiện qua sơ đồ 1.2:
TK 152,153,611
15
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng thanh toán
1.3.2. Chứng từ, sổ sách và các tài khoản liên quan đến chu trình mua hàng và
thanh toán
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử
dụng các loại chứng từ, sổ sách và các tài khoản sau:
Chứng từ:
- Yêu cầu mua: Tài liệu được lập bởi bộ phận sử dụng (như bộ phận sản
xuất) để đề nghị mua hàng hoá và dịch vụ. Trong một số trường hợp, các
bộ phận trong kinh doanh có thể trực tiếp lập đơn đặt hàng, trình phê
duyệt và gửi cho nhà cung cấp.

- Đơn đặt hàng: lặp lại các chi tiết có trong đề nghị mua, được gửi cho nhà
cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
- Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hoá hoặc nghiệm thu dịch vụ):
là tài liệu được chuẩn bị bởi nhà cung cấp. Phiếu giao nhận phải được ký
nhận bởi khách hàng để chứng minh sự chuyển giao hàng hoá (hay dịch
vụ) thực tế.
- Báo cáo nhận hàng: được bộ phận nhận hàng lập như một bằng chứng của
việc nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá (dấu hiệu của một thủ tục kiểm soát).
- Hoá đơn của người bán: chứng từ nhận được từ người cung cấp hàng, đề
nghị thanh toán cho các hàng hoá dịch vụ đã được chuyển giao. Một hoá
đơn thường bao gồm các chi tiết sau:
 Tên bên bán và bên mua, mã số thuế.
 Chủng loại hàng hoá hay dịch vụ.
 Số lượng.
 Giá đơn vị.
Mua chịu vật tư, hàng hóa
Thuế GTGT được khấu trừ phải thanh toán
Số tiền phải trả cho người nhận thầu
XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành
Mua dịch vụ
TK 133
TK 211,213,241
TK 627,641,642
TK 152,153,156,611,211
TK 111,112
TK 515
TK151,152,153,156,611
Thanh toán tiền cho người bán, hoặc ứng
trước tiền
TK 331

Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng
trừ vào nợ phải trả
Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng mua
trả lại người bán trừ vào nợ phải trả người bán
TK 711
Xử lý các khoản nợ phải trả vắng chủ không
ai đòi
16
 Thành tiền.
 Thuế VAT và các loại thuế khác.
 Ngày lập hoá đơn, chữ ký và đóng dấu.
Sổ sách:
- Nhật ký mua hàng: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán
để ghi lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hoá đơn (từng
cái một), cùng với việc chỉ ra tên nhà cung cấp hàng, ngày của hoá đơn và
khoản tiền của các hoá đơn đó.
- Sổ hạch toán chi tiết nợ phải trả nhà cung cấp: danh sách các khoản tiền
phải trả cho mỗi người cung cấp hàng. Tổng số của tài khoản người cung
cấp hàng trong sổ hạch toán chi tiết phải bằng khoản tiền ghi trên khoản
mục phải trả người bán.
- Bảng đối chiếu của nhà cung cấp (Bảng đối chiếu công nợ): báo cáo nhận
được của nhà cung cấp hàng (thường là hàng tháng) chỉ ra các hoá đơn
chưa thanh toán vào một ngày đối chiếu nhất định.
Thông tin, số liệu vận động từ các chứng từ vào sổ sách kế toán thông qua
hệ thống tài khoản kế toán. Đối với chu trình mua hàng thanh toán, các tài khoản
chịu ảnh hưởng của chu trình gồm có các tài khoản trong khoản mục vốn bằng
tiền, hàng tồn kho, nợ phải trả... Nhìn chung đa số các tài khoản chịu ảnh hưởng
trong chu trình mua hàng thanh toán có liên quan đến các chu trình nghiệp vụ
khác.
Vốn bằng tiền: TK 111, TK 112, TK 113,…

Hàng tồn kho: TK 151, TK 152, TK 153, TK 156…
Các khoản phải trả: TK 331, TK 338…
Các tài khoản khác: TK 211,133, TK 515, TK 611,TK 627,641,642,TK
311,711…
1.4. Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
17
1.4.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Việc xây dựng mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán nhằm
giúp cho KTV thu thập các bằng chứng cần thiết để đi đến kết luận kiểm toán
đối với chu trình. Theo mục đích của kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý
kiến về độ tin cậy của các thông tin và tính tuân thủ các nguyên tắc trong việc
lập và trình bày BCTC. Do vậy mục đích chung của kiểm toán chu trình mua
hàng thanh toán là đánh giá xem liệu các số dư các tài khoản có liên quan có
được trình bày trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc
được thừa nhận hay không. Từ mục đích chung của cuộc kiểm toán có thể cụ thể
hóa thành các mục tiêu đối với chu trình.
Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình (chung cho cả nghiệp vụ mua hàng
và thanh toán) bao gồm các 2 loại mục tiêu: mục tiêu hợp lý chung và các mục
tiêu kiểm toán đặc thù khác.
Mục tiêu tính hợp lý chung là đánh giá xem các số dư có liên quan (số dư
tài khoản phải trả người bán và số dư trong sổ hạch toán chi tiết các khoản phải
trả, các tài khoản hàng tồn kho, tài sản và tài khoản chi phí liên quan) có được
phản ánh trung thực, hợp lý và có phù hợp với nguyên tắc kế toán theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi hay
không.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù khác bao gồm các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất: Tính có thực của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng như các
khoản nợ người bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ
phải trả được bảo đảm bằng sự tồn tại của các tài sản cũng như công nợ đó.
Thứ hai: Tính trọn vẹn của việc ghi nhận các hàng hoá và dịch vụ mua

vào và các khoản phải trả người bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách,
tài khoản kế toán không bị bỏ sót trong quá trình xử lý.
Thứ ba: Tính đúng đắn của việc tính giá vốn thực tế hàng nhập kho được
tính theo chi phí thực tế thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả
18
người bán phù hợp với hợp đồng mua bán, phù hợp với hoá đơn người bán và
biên bản giao nhận hàng hoá hay dịch vụ.
Thứ tư: Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày các tài sản mua
vào cũng như các khoản phải trả người bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định
trong việc phân loại các tài sản và công nợ cùng việc thể hiện chúng qua hệ
thống tài khoản tổng hợp và chi tiết.
Thứ năm: Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ với ý
nghĩa tài sản mua vào phản ánh trên báo cáo tài chính phải thuộc quyền sở hữu
của đơn vị và nợ phải trả người bán thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
Thứ sáu: Tính chính xác về cơ học trong việc tính toán, cộng dồn, chuyển
sổ đối với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
Các mục tiêu kiểm toán nêu trên chính là khung tham chiếu cho việc xác
định các thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Căn cứ vào các mục tiêu đó, KTV phải thiết kế các thử
nghiệm tuân thủ để nhận diện được cơ cấu, các quá trình kiểm soát hiện có và
các nhược điểm theo từng mục tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát theo
từng mục tiêu và xây dựng các thủ tục kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ
một cách tương ứng.
1.4.2. Hệ thống KSNB trong quản lý chu trình mua hàng thanh toán
Hiểu được các thủ tục KSNB then chốt có tác dụng thiết thực trong việc định
hướng các công việc kiểm toán. Tuy nhiên, để triển khai cụ thể hướng kiểm toán đã
xác định, cần cụ thể hơn các thủ tục kiểm soát theo các mục tiêu kiểm toán đối với
cả nghiệp vụ mua hàng và nghiệp vụ thanh toán. Các thủ tục kiểm soát đối với
nghiệp vụ mua hàng và nghiệp vụ thanh toán có thể thấy rõ qua các bảng sau:
Bảng 1.2: Thủ tục KSNB đối với nghiệp vụ mua hàng

Mục tiêu kiểm toán Thủ tục KSNB
19
- Tính hiệu lực: Các nghiệp vụ
mua hàng ghi sổ đều thực tế phát
sinh; hàng hóa mua về nhập kho
là có thật
- Đánh số thứ tự trước các chứngtừ
mua hàng, phê chuẩn các nghiệp vụ mua hàng.
- Cách ly trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên
giữa bộ phận kế toán và bộ phận mua hàng
- Có quy định về việc lập hồ sơ hàng mua đang đi
đường và hàng chưa có hóa đơn.
- KSNB quá trình mua hàng
- Tính trọn vẹn: Mỗi nghiệp vụ
mua hàng đều được ghi sổ ; các
hàng hóa đã mua đều được phản
ánh đầy đủ.
- Đánh số thứ tự trước các chứng từ mua hàng
- Kiểm kê hàng tồn kho
- Cách ky trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên
giữa bộ phận kế toán và bộ phận mua hàng
- Phân loại và trình bày: Các
nghiệp vụ mua hàng được phân
loại phù hợp.
- Xây dựng và vận dụng hệ thống sơ đồ tài khoản chi
tiết để phản ánh từng loại nghiệp vụ mua hàng.
- Lập hồ sơ hàng mua đang đi đường và hàng chưa
có hóa đơn.
- KSNB quá trình ghi sổ
- Quyền và nghĩa vụ: Hàng mua

vào phản ánh trên BCTC thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.
- Hàng trong kho đính kèm chứng từ gốc (hóa đơn,
biên bản nhận...)
- Lập bảng theo dõi riêng hàng hóa nhận ký gửi
- Tính giá và định giá: các
nghiệp vụ mua hàng đều được
định giá đúng đắn
- Sắp xếp và đính kèm giấy báo giá ( đơn đặt hàng)
với hóa đơn.
- KSNB quá trình tính toán số tiền
- Tính chính xác số học: Các
phép tính số học được xác định
chính xác các con số chuyển sổ
sang trang từ chứng từ đến sổ chi
tiết đến sổ tổng hợp đều đồng
khớp đối với nghiệp vụ mua
hàng.
- Đối chiếu thương xuyên cách ly trách nhiệm của
người ghi sổ và người mua hàng.
- KSNB quá trình mua hàng
- Tính cho phép( tính được - Quá trình mua hàng được phê duyệt bởi các cấp
20
phép): Các nghiệp vụ mua hàng
đều được phê duyệt.
cps thẩm quyền.
- Quy định về việc cấp phiếu yêu cầu mua hoặc đơn
đặt hàng được phê duyệt.
- Có biên bản kiểm nhận vật tư hàng hóa.
- Tính kịp thời: Các nghiệp vụ

mua hàng được ghi sổ kịp thời
theo quy định.
- Xây dựng quy định về thời gian ghi sổ nghiệp vụ
mua hàng.
- KSNB quá trình mua hàng.
Bảng 1.3: Thủ tục KSNB đối với nghiệp vụ thanh toán
Mục tiêu kiểm toán Thủ tục KSNB
- Tính hiệu lực: Các nghiệp vụ
chi tiền ghi sổ đều thực tế phát
sinh; các khoản phải trả đều phát
sinh thực tế hay đều có đối tượng
thanh toán.
- Đánh số thứ tự trước các chứngtừ :
phiếu chi và ủy nhiệm chi.
- Có quy định về việc cách ly trách nhiệm và đối
chiếu thường xuyên giữa bộ phận thanh toán và
bộ phận ghi sổ nghiệp vụ thanh toán.
- Đối chiếu độc lập với ngân hàng
- KSNB quá trình mua hàng
- Tính trọn vẹn: Mọi khoản thanh
toán thực tế phát sinh với người
bán đều được ghi sổ; Các khoản
thanh toán đều được phản ánh
đầy đủ trên sổ sách tương ứng
với đối tượng thanh toán.
- Đánh số thứ tự trước các chứng từ (phiếu chi, ủy
nhiệm vhi...)
- Lập bảng đối chiếu giữa ngân hàng với việc ghi
sổ các khoản chi tiền mặt hoặc thanh toán.
- KSNB quá trình thanh toán.

- Phân loại và trình bày: Các
khoản phải trả được phân loại
đúng, ghi nhận theo từng đối
tượng.
- Xây dựng và vận dụng hệ thống sơ đồ tài khoản chi
tiết để phản ánh từng loại nghiệp vụ chi tiền.
- Cách ly trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên
giữa người thanh toán và người ghi sổ.
- KSNB quá trình thanh toán.
- Quyền và nghĩa vụ: Các khoản
nợ phải trả thể hiện đúng các
- Lập sổ theo dõi riêng các khoản thanh toán theo
khách hàng.
21
nghiệp vụ của đơn vị. - KSNB quá trình thanh toán.
- Tính giá và định giá: các
nghiệp vụ mua hàng đều được
ghi nhận đúng đắn, khoản chiết
khấu thanh toán được ghi nhận
đúng đắn.
- Lập bảng đối chiếu với ngân hàng.
- KSNB quá trình tính toán
- Tính chính xác số học: Các
nghiệp vụ thanh toán được thanh
toán chính xác, các con số
chuyển sổ sang trang đều trùng
khớp.
- Đối chiếu thương xuyên cách ly trách nhiệm của
người ghi sổ và người thanh toán.
- KSNB quá trình thanh toán.

- Tính cho phép( tính được
phép): Phương thức, thời gian,
địa điểm thanh toán đều được
phê chuẩn
- Xây dựng quy chế chiết khấu, phê duyệt các khoản
thanh toán trước hạn.
- Tính kịp thời: Các nghiệp vụ
thanh toán được ghi sổ kịp thời
theo quy định.
- Xây dựng và vận dụng các quy định ghi sổ cập
nhật nghiệp vụ thanh toán.
- KSNB quá trình thanh toán.
1.4.3. Quy trình cuộc kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Để đảm bảo tính hiệu quả của từng cuộc kiểm toán, cũng như để thu thập
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về
tính trung thực hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến
hành theo quy trình gồm ba giai đoạn sau:
C¸c giai ®o¹n cña cuéc kiÓm to¸n BCTC
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán
22
Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán là một phần cụ thể trong kiểm
toán BCTC. Do đó, kiểm toán chu trình cũng thực hiện qua ba giai đoạn của cuộc
kiểm toán nêu trên.
1.4.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch là công việc đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán VSA số 300 - "Lập kế hoạch kiểm toán", đã nêu rõ "KTV và công

ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo cuộc kiểm toán được
tiến hành một cách có hiệu quả". Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ
xuất phát từ yêu cầu của chính cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã
được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm
đảm bảo tiến hành cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả.
Lập kế hoạch kiểm toán đối với chu trình mua hàng thanh toán bao gồm
các bước công việc như sau:
a) Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán được bắt đầu bằng việc KTV tiếp nhận một
khách hàng, KTV sẽ tiến hành các công việc cần thiết bao gồm: tiếp nhận yêu
cầu của khách hàng, điều tra khách hàng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và làm hợp đồng kiểm
toán.
b) Thu thập thông tin cơ sở.
Đoạn 10, VSA số 300 - "Lập kế hoạch kiểm toán" đã chỉ rõ: " Khi lập kế
hoạch kiểm toán, KTV phải có hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán
để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC".
Theo quy định này thì khi lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
KTV cần thực hiện ở bước:
23
- Tìm hiểu các thông tin về chu trình mua hàng thanh toán của khách hàng;
- Xem xét lại kết quả kiểm toán chu trình của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ
kiểm toán chung.
- Nhận diện các bên hữu quan.
- Tham quan nhà xưởng và dự kiến nhu cầu về chuyên gia bên ngoài trong
trường hợp cần thiết.
c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đối với chu
trình mua hàng thanh toán giúp cho KTV nắm bắt được quy trình mang tính pháp
lý có ảnh hưởng đến chu trình. Những thông tin này được thu thập trong quá trình

tiếp xúc với khách hàng thông qua:
- Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty;
- Các BCTC, BCKT, biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành
hay trong vài năm trước;
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc...
24
d) Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đã
được ghi rõ trong đoạn 02, VSA số 520 - "Quy trình phân tích": " KTV phải thực
hiện các quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng
thể về cuộc kiểm toán ".
Nhìn chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng
thanh toán, thủ tục phân tích sơ bộ rất đơn giản. KTV chỉ tiến hành công việc
phân tích đối với một số chỉ tiêu liên quan đến khoản thanh toán với người bán,
hàng tồn kho trên BCTC. Các thủ tục phân tích chủ yếu được áp dụng trong giai
đoạn này là thủ tục phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu liên quan đến thanh toán, hàng mua trên BCTC.
KTV tiến hành so sánh số dư của từng khoản mục thanh toán và hàng tồn
kho kỳ này so với kỳ trước để phát hiện những biến động đáng kể đối với chu
trình.
Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau liên quan đến khoản thanh toán
người bán, hàng tồn kho trên BCTC.
e) Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng của chu trình mua hàng
thanh toán
ISA và VSA số 320 - "Tính trọng yếu trong kiểm toán" yêu cầu: " Khi lập
kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để
làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót trọng yếu về mặt định lượng"
Mức độ trọng yếu sẽ được các KTV xác định trong từng cuộc kiểm toán

và chỉ có ý nghĩa trong cuộc kiểm toán đó. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào các
yếu tố sau: Qui mô và hoạt động của doanh nghiệp; Hệ thống tổ chức và quản lý
25

×