Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tin học Thành Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.71 KB, 102 trang )

Lời Nói Đầu
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài ngời, lao động còn là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò quan
trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh
nghiệp, một xã hội đợc coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lợng, và
đạt hiệu quả cao. Nh vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì
lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh
tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố
hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng nh chất lợng lao động. Trong quá trình
lao động ngời lao động đã hao tốn một lợng sức lao động nhất định, do đó muốn
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì ngời lao động phải đợc tái sản
xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà ngời lao động bỏ ra
với lợng sản phẩm tạo ra cũng nh doanh thu thu về từ lợng những sản phẩm đó,
doanh nghiệp trích ra một phần đề trả cho ngời lao động đó chính là tiền công của
ngời lao động ( tiền lơng ).
Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để bù đắp sức
lao động mà ngời lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lơng
có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Nh vậy, trong các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con ngời
luôn đợc đặt ở vị trí hàng đầu. Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình
khi sức lao động mà họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng dới dạng tiền lơng. Gắn với
tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí
Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng
ngời lao động.
1
Có thể nói rằng, tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong những
vấn đề đợc cả doanh nghiệp và ngời lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán,
phân bổ chính xác tiền lơng cùng các khoản trích theo lơng vào giá thành sản
phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sứccạnh tranh trên thị trờng nhờ giá
cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho ngời lao động thấy đợc quyền và nghĩa vụ của


mình trong việc tăng năng suất laođộng, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lợng lao
động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời
tiền lơng cho ngời lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên
tâm tin tởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một công ty ngoài quốc doanh nên đối với Công ty TNHH tin hc
Th nh Phát việc xây dựng một cơ chế trả l ơng phù hợp, hạch toán đủ và thanh
toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích ngời lao động
hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn đợc đặt ra hàng đầu. Nhận thức đ-
ợc vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH tin hc Th nh Phát em
đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty TNHH tin học Thành Phát".
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH tin học Thành Phát.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH tin học Thành Phát.
2
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, su tầm tài liệu em đợc sự quan tâm h-
ớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Minh Phơng, đợc sự giúp đỡ của toàn thể
cán bộ nhân viên phòng thống kê kế toán - Công ty TNHH tin học Thành Phát đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và
mong nhận đợc sự góp ý để nâng cao thêm chất lợng của đề tài.
3
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp.
1.1. vai trò của lao động và chi phí lao động sống trong sản xuất

kinh doanh.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh
và là yếu t mang tính chất quyết định nhất. Lao động tạo ra mọi của cải, vật chất.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải sử dụng một lực lợng lao
động nhất định, tuỳ thuộc quy mô, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trình độ trang
thiết bị sản xuất và quyết định năng xuất lao động của doanh nghiệp, nó quyết
định đến sự hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp mình.
Chi phí lao động là một trong các yếu tố chi phí cấu thành nên sản phẩm
cho doanh nghiệp.
Sự tác động của yếu tố lao động đến sản xuẩt kinh doanh đợc thể hiện hai
mặt đó là số lợng lao động và năng xuất lao động. Trong kỳ số lợng lao động nhiều
hay ít, năng xuất lao động cao hay thấp trực tiếp ảnh hởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
1.2. mối quan hệ giũa quản lý lao động với quản lý tiền lơng và
các khoản trích theo lơng.
Cùng với tiền lơng, các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp, việc tính toán
và xác định chi phí lao động phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lợng và chất lợng lao
động.
4
+ Quản lý số lợng lao động là quản lý về số lợng ngời lao động, sắp xếp bố
trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn đợc đào tạo và yêu cầu
lao động của doanh nghiệp.
+ Quản lý chất lợng lao động bao gồm là quản lý thời gian, số lợng và chất
lợng sản phẩm, hiệu quả công việc của từng ngời lao dộng, từng tổ sản xuất, từng
hợp đồng lao động giao khoán,..
Nh vậy, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng cao ý
thức, trách nhiệm của ngời lao động, đồng thời các tài liệu ban đầu

về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho ngời lao động đúng đắn
hợp lý.
Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các
khoản liên quan của ngời lao động, không những kích thích ngời lao động gia sức
học tập để nâng cao trình độ cũng nh sự hiểu biết khoa học kỹ thuật làm cho năng
xuất lao động tăng lên, tạo hiểu quả cao trong công việc.
1.3. Khái niệm, đặc điểm tiền lơng, nhiệm vụ kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng.
1.3.1.Khái niệm tiền lơng và bản chất kinh tế của tiền lơng
a. Khái niệm về tiền lơng.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản ( Lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động ). Trong đó,
lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình
tái sản xuất, trớc hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng
(tiền công) chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công
việc của họ.
5
ở Việt Nam trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lơng đợc hiểu là một
phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho ngời
lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc, tiền lơng đợc hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó.
Nhà nớc định hớng cơ bản cho chính sách lơng mới bằng một hệ thống đợc áp
dụng cho mỗi ngời lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và
Nhà nớc,công nhận sự hoạt động của thị trờng sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nớc về tiền lơng nh sau:

"Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời
sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế, trong đó có
quy luật cung - cầu".
Trong cơ chế mới, cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trờng, tiền l-
ơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trờng
quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc về tiền lơng đối với khu vực
sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho ngời lao động có
thu nhập tối thiểu bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc ban hành để ngời lao động
có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Còn những ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hởng lơng theo
chế độ tiền lơng do Nhà nớc qui định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ
nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nớc.
b. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lơng
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của của giá cả sức lao động, do đó
tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền l-
ơng là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lơng còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để
6
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động
viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng chính là một
nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.3.2.Đặc điểm của tiền lơng
Tiền lơng là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trớc và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con ngời bị hao mòn dần cùng
với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của
con ngời thì cần phải tái sản xuất sức lao động.Do đó tiền lơng là một trong những

tiền đề vật chất có khă năng tái sản xuất sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao
động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của ngời lao
động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lơng là một trong những công cụ để quản
lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lơng cho ngời lao động, ngời sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc theo kế
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lơng trả phải đem lại kết quả và hiệu quả
cao. Nh vậy ngời sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lợng và
chất lợng lao động của
mình để trả công xứng đáng.
1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh
nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm,
vai trò của đối tợng đợc kế toán. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầu
đủ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho ngời lao động một mặt kích thích ng-
ời lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lợng và kết quả lao động
7
mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm, hay chi phí
của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác , đầy đủ, kịp thời về số l-
ợng, chất lợng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lơng, tiền
thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động và tinh hình thanh toán các
khoản đó cho ngời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính
sách chế độ về lao động, tiền lơng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí
Công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tợng. Hớng dẫn và kiểm tra các

bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lơng,và
các khoản trích theo lơng đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí
Công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.4. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội.
1.4.1. Các hình thức trả lơng
Hiện nay ở nớc ta, việc tính trả lơng cho ngời lao động trong các doanh
nghiệp đợc tiến hành theo hai hình thức chủ yếu:hình thức tiền lơng theo thời gian
và hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo thời gian.
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn Nhà nớc qui định. Hình thức này
8
thờng đợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý
hành chính hoặc những ngời làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh
nghiệp. Hình thức trả lơng theo thời gian cũng đợc áp dụng cho các đối tợng lao
động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền
lơng đợc tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lơng của
ngời lao động.
Tiền lơng theo
thời gian
=
Thời gian
làm việc
x

Đơn giá tiền lơng thời gian
(áp dụng đối với từng bậc lơng)
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lơng theo thời gian có thể tiến hành trả lơng theo thời gian giản đơn và
trả lơng theo thời gian có thởng.
* Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lơng tháng: Đã đợc qui định cho từng bậc lơng trong bảng lơng, thờng áp
dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính,quản lý kinh tế.
Tiền lơng
tháng
=
Mức lơng tối thiếu
(350.000đ/tháng)
x
Hệ số mức lơng
hiện hởng
+
Phụ cấp
(nếu có)
+ Lơng ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lơng
của một ngày để tính trả lơng, áp dụng trả lơng cho nhân viên trong thời gian học
tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, ngời lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức
lơng này bằng mức lơng tháng chia cho 26 ngày hoặc 22 ngày.
Tiền lơng
ngày
=
Lơng tháng
x Số ngày làm việc
22 ngày làm việc

9
+ Lơng giờ: Căn cứ vào mức lơng ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc
thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm.
Tiền lơng
giờ
=
Lơng ngày
x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
* Trả lơng theo thời gian có thởng.
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lơng thời gian giản đơn
với tiền thởng khi đảm bảo và vợt các chỉ tiêu đã quy định nh: Tiết kiệm thời gian
lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ
công, ngày công ...
* Ưu nhợc điểm của hình thức tiền lơng theo thời gian:
Dễ làm, dễ tính toán nhng cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động
vì hình thức này cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động, cha phát huy hết
khả năng sẵn có của ngời lao động, cha khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
kết quả lao động.Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức
theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp cần
phải thờng xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lợng công việc của công nhân
viên kết hợp với chế độ khen thởng hợp lý.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lơng tính trả cho ngời lao động căn cứ vào kết quả
lao động, số lợng và chất lợng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn
giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Tiền lơng
sản phẩm
=
Khối lợng (số lợng) sản phẩm

công việc hoàn thành đủ tiêu
chuẩn chất lợng
x
Đơn giá tiền l-
ơng
10
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u
điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng
lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lơng với kết quả.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ theo yêu
cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng nhanh sản lợng và chất lợng sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lơng sản phẩm nh
sau:
* Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn
cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản
phẩm.
Tiền lơng phải trả = Sản lợng thức tế x Đơn giá tiền lơng
* Tiền lơng sản phẩm gián tiếp
Đây là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với
công nhân viên chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định căn cứ vào hệ số
giữa mức lơng sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lơng này có hạn chế:
Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lơng cha đợc
chính xác, cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra.
* Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng.
Đây là sự kết hợp tiền lơng sản phẩm trực tiếp với tiền thởng khi ngời lao
động hoàn thành hoặc vợt mức các chỉ tiêu qui định nh tiết kiệm nguyên vật liệu,
nâng cao chất lợng sản phẩm ....
* Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản xuất

ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức
qui định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vợt định mức.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao
động nên nó thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất
11
lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời
điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời hạn qui định ... Tuy nhiên
cách trả lơng này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lơng bình quân nhanh
hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều
kiện nêu trên không còn cần thiết thì cần chuyển sang hình thức tiền lơng sản
phẩm bình thờng.
* Tiền lơng khoán.
Theo hình thức này, ngời lao động sẽ nhận đợc một khoản tiền nhất định sau
khi hoàn thành xong khối lợng công việc đợc giao theo đúng thời gian chất lợng
qui định đối với loại công việc này.
Có 2 phơng pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lơng.
+ Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp qui định mức tiền lơng cho mỗi công việc
hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn cứ vào mức lơng này có
thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công việc mình đã hoàn
thành.
Tiền lơng
khoán công việc
=
Mức lơng qui định
cho từng công việc
x
Khối lợng công việc đã
hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột

xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa ...
+ Khoán quỹ l ơng :
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc
sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đợc giao. Căn cứ
vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm và thời gian cần thiết để
hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
12
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc không thể
định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán
từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thờng là những công việc
cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong việc sắp
xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đ-
ợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhợc điểm cho phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm bừa, làm
ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì vậy,
muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lợng sản phẩm trớc
khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
+ Khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngời lao động, điều này có
nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là một bộ phận nằm
trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng
hình thức trả lơng này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động không tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trớc tỷ lệ thu nhập
dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng của ngời lao động phụ thuộc
vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trờng hợp này, thời gian và kết quả
của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho từng ngời lao
động.
Hình thức trả lơng này buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến kết quả

lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy đợc sức mạnh tập thể trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ngời lao động chỉ yên
tâm với hình thức trả lơng này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài
chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lơng này thờng thích ứng nhất với
13
các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh
nghiệp.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, đặt
lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là một nhiệm
vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế
các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết
kiệm khoản chi phí này. Thông thờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát
sinh đa dạng với qui mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lơng đợc các
doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để
có tính kinh tế cao nhất.
1.4.2. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Theo Nghị định
235/HĐBT ngày 19/09/1985 của Hội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ), quỹ tiền l-
ơng gồm các khoản sau:
- Tiền lơng hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lơng Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy
móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đi
làm nghĩa vụ của Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế độ

của Nhà nớc.
- Tiền lơng trả cho ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thởng thờng xuyên.
14
- Các phụ cấp theo chế độ qui định và các khoản phụ cấp khác đợc ghi trong
quỹ lơng.
Cần lu ý là quỹ lơng không bao gồm các khoản tiền thởng không thờng xuyên
nh thởng phát minh sáng kiến ... các khoản trợ cấp không thờng xuyên nh trợ cấp khó
khăn đột xuất ... công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên,
bảo hộ lao động.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp
sản xuất đợc chia làm hai loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự
sức lao động bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ ... )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV đợc nghỉ theo đúng chế độ
( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất ...) Ngoài ra tiền lơng
trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định cũng đợc
xếp vào lơng phụ.
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản xuất. Tiền
lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và đợc
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên đợc hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất
định.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải trong mối quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ

tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp.
15
1.4.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và kinh phí Công đoàn.
a.Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH đợc hiểu là sự
bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công
cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc giảm thu
nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật, chết ...
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã hội.
Trong đó yêu cầu là ngời nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của những ng-
ời này là rất thấp nhng khi có yêu cầu Nhà nớc vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tợng, trớc kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp Nhà
nớc. Hiện nay theo Nghị định số 45/CP chính sách BHXH đợc áp dụng đối với tất
cả lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2), đối với tất cả các thành viên
trong xã hội (tầng 1) và cho mọi ngời có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia
BHXH để đợc hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ BHXH còn qui
định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đợc hởng chế độ u đãi. Số tiền mà các
thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.
Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 qui định tạm thời chế độ BHXH
của Chính phủ, quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của ngời sử
dụng lao động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nớc. Việc quản lý và sử
dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của Nhà nớc và theo nguyên tắc
hạch toán độc lập.
Theo qui định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ
bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ qui định là 20%. Trong đó:
+ 15% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi

phí.
16
+ 5% thuộc trách nhiệm đóng góp của ngời lao động bằng cách trừ lơng.
Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trờng
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu ... Theo cơ chế tai chính hiện hành,
quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý, và chi trả các trờng hợp nghỉ
hu, nghỉ mất sức ... ở doanh nghiệp đợc phân cấp chi trả một số trờng hợp nh: ốm
đau, thai sản ... và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách.
b. Quỹ bảo hiểm ytế (BHYT)
Bảo hiểm ytế thực chất là sự trợ cấp về ytế cho ngời tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc
tháng.
Về đối tợng, BHYT áp dụng cho những ngời tham gia đóng bảo hiểm ytế
thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngời lao động. Theo qui định
của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT đợc hình thành từ hai nguồn:
+ 1% tiền lơng cơ bản do ngời lao động đóng.
+ 2% quỹ tiền lơng cơ bản tính vào chi phí sản xuất do ngời sử dụng lao
động chịu.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm ytế cho cơ quan quản lý quỹ.
c. Kinh phí Công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói lên
tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho ngời lao
động, đồng thời Công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn thái độ của ngời lao
động với công việc, với ngời sử dụng lao động.
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lơng thực tế phải
trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí
Công đoàn thu đợc lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu tại Công
đoàn cơ sở.
1.5. Hạch toán số lợng, thời gian và kết quả lao động

17
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công
tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng chính xác cho từng ngời lao động.
Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lợng lao động, thời gian
lao động và chất lợng lao động.
1.5.1. Hạch toán số lợng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo
dõi lao động của doanh nghiệp" thờng do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công
việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động
có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm
chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
1.5.2.Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ việc, ngừng việc
của từng ngời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh
nghiệp. Trên cơ sở này để tính lơng phải trả cho từng ngời.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời giam làm
việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội,
phòng ban ... Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban
và dùng trong một tháng. Danh sách ngời lao động ghi trong sổ sách lao động của
từng bộ phận đợc ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ
trởng tổ sản xuất hoặc trởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công
căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong
bảng chấm công những ngày nghỉ theo qui định nh ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải
đợc ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để ngời lao động giám
sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trởng, trởng phòng tập hợp tình
18

hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra
và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo
cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lơng. Cuối tháng, các bảng chấm công đợc
chuyển cho phòng kế toán tiền lơng để tiến hành tính lơng. Đối với các trờng hợp
nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động .... thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện,
cơ sở ytế cấp và xác nhận. Còn đối với các trờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày
do bất cứ nguyên nhân gì đều phải đợc phản ánh vào viên bản ngừng việc, trong đó
nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và ngời chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lơng
và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này đợc chuyển lên phòng kế toán làm
căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã đợc tổ trởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào
bảng chấm công theo những ký hiệu qui định.
1.5.3.Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kế quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công
tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công
việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lợng hoặc chất lợng sản phẩm hoặc
khối lợng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lơng và
trả lơng chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, gnời
ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các
chứng từ ban đầu đợc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác
nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán...
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc,
ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và ngời duyệt. Phiếu đợc chuyển
cho kế toán tiền lơng để tính lơng áp dụng trong hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với tr-
ờng hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giũa ngời giao khoán và ngời nhận
19
khoán với khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi

bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao
động cho ngời nhận khoán. Trờng hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì
cán bộ kiểm tra chất lợng cùng với ngời phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để
làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lợng, chất lợng công việc đã hoàn thành và đợc
nghiệm thu đợc ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử
dụng, và sau khi đã ký duyệt nó đợc chuyển về phòng kế toán tiền lơng làm căn cứ
tính lơng và trả lơng cho công nhân thực hiện.
1.5.4. Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động
Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động dựa trên cơ sở các chứng từ
hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công ), kết quả lao động (bảng kê khối l-
ợng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ... ) và kế toán tiền lơng tiến hành
tính lơng sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lơng, tính thởng và
các khoản khác phải trả cho ngời lao động theo hình thức trả lơng đang áp dụng tại
doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng ( gồm lơng
chính sách, lơng sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao
động), bảng thanh toán tiền thởng.Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn
cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho ngời lao động làm việc trong các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền lơng đợc thanh toán cho từng bộ phận
(phòng, ban ...) tơng ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lơng,
mỗi công nhân viên đợc ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lơng, thời gian làm
việc để tính lơng cho từng ngời. Sau đó kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền
lơng tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng
thanh toán tiền lơng cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trởng, thủ
trởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán l-
ơng cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lơng cho ngời lao động thờng đợc chia làm 2 kỳ trong
tháng:
20
+ Kỳ 1: Tạm ứng
+ Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản

phải khấu trừ vào lơng của ngời lao động theo chế độ quy định.
Tiền lơng đợc trả tận tay ngời lao động hoặc tập thể lĩnh lơng đại diện cho
thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, ngời lao động phải ký vào bảng thanh
toán tiền lơng.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn đợc hởng lơng thì phần lơng này cũng đợc
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thờng đột xuất, không đều
đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Nh vậy, sẽ không làm cho giá
thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
Mức trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân
sản xuất theo kế hoạch
=
Tiền lơng thực tế công
nhân sản xuất
trongtháng
x
Tỷ lệ
trích trớc
Trong đó:
Tỷ lệ
=

Tổng số tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân SX
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm của công nhân SX
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao
động vừa làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy hạch
toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng
tính đủ tiền lơng cho công nhân viên (CNV) trong doanh nghiệp.
1.6. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

Công việc tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động đợc thực hiện tập trung tại văn phòng kế toán doanh nghiệp.
Để hạch toán tiền lơng, tiền thởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội kế toán trong
các donh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định theo quyết
21
định số 1141- QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán
bao gồm:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02-LĐTL).
+ Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL).
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04-LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền thởng (Mẫu số 05-LĐTL).
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL).
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL).
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL).
+ Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL).
Thời gian để tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động đợc tính theo tháng. Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán thời gian lao
động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (nh giấy nghỉ ốm, biên
bản ngừng việc ) Tất cả các chứng từ trên phải đ ợc kế toán kiểm tra trớc khi tính
lơng, tính thởng và phải đảm bảo đợc các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lơng, tính thởng, tính phụ cấp, trợ cấp, kế
toán tiến hành tính lơng, tính thởng, trợ cấp phải trả cho ngời lao dộng theo hình
thức trả lơng, trả thởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh toán tiền
lơng, thanh toán tiền thởng. Thông thờng tại các doanh nghiệp, việc thanh toán l-
ơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm hai kỳ: Kỳ một lĩnh lơng
tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào
thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh
sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra.

1.7. kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.7.1. Kế toán tổng hợp tiền lơng và tình hình thanh toán với ngời lao
động.
22
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc dùng để phán ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV.
D Có:
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC.
TK 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số
tiền lơng trả thừa cho CNV.
b. Phơng pháp hạch toán
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lơng phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp khu
vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất ... ) và phân bổ cho
các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý DN.

Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả.
* Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên
23
Nợ TK 431 (4311) Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334 Tổng số tiền thởng phải trả.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ...)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo qui định, sau khi đóng
BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không vợt
quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại ...
* Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lơng .... ) Bảo hiểm xã hội, tiền thởng
cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
+ Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155 ... )
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế VAT )
Có TK 512 Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha lĩnh

Nợ TK 334
24
Có TK 338 ( 3388)
Sơ đồ 01:
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của CNVC
Nhân viên PX
Phần đóng góp cho quỹ Quản lý DN
BHYT, BHXH
Tiền thởng
BHXH
phải trả trực tiếp
1.7.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lơng và tính toán tiền lơng
nghỉ phép.
a. Tài khoản sử dụng
TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan Pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo Quyết định của toà án (tiền nuôi con khi
ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ... ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản
vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
25
Tiền l-
ơng,
tiền th-
ởng,
BHXH
và các
khoản

khác
phải
trả
CNVC
TK 3383, 3384
TK 111, 112 ...
TK 334
TK 141, 138,333...
Thanh toán lơng, thởng
BHXH và các khoản khác cho
CNV
TK 622
TK 6271
TK 641, 642
TK 431(1,2)
TK 3383
CNTT sản xuất
NV bán hàng

×