Lời mở đầu
Công ty cổ phần May 10 là một công ty đợc chuyển đổi từ một doanh nghiệp
Nhà nớc thuộc tổng công ty Dệt-May Việt Nam vào tháng 1/2005. Với chức năng
chính là sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc công ty đã và đang
cố gắng nắm bắt những cơ hội và vợt qua những khó khăn mà xu thế chung của
nền kinh tế mang lại để phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh thì mục
tiêu của các doanh nghiệp không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa hoá giá
trị của doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý. Do đó, để sản phẩm của doanh
nghiệp có đợc vị trí vững chắc trên thị trờng tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn nghiên cứu và thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng
cao chất lợng sản phẩm với giá bán phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng. Một
trong những biện pháp nhằm quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm đó là kế
toán mà trong đó, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm luôn đợc xác
định là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản
xuất. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là việc
làm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần May 10 làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp sau này.
Tuy nhiên, là một sinh viên nên mức độ hiểu biết và khả năng nhận xét của
em trong bản báo cáo này còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo - Th.s
Đỗ Thị Phơng, các anh chị trong công ty và đặc biệt là cán bộ, nhân viên Phòng
Tài chính - kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bản Báo cáo thực tập này.
Kết cấu báo cáo gồm 3 phần chính:
Chơng I : Giới thiệu khái quát chung về công ty Cổ phần May 10
Chơng II: Khái quát thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần May 10
Chơng III: Một số phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần May 10
1
Chơng I
Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần May 10
I. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty cổ phần May 10
- Tên tiếng Anh: Garment 10 joint stock company
-Trụ sở chính: Phờng Sài Đồng - Q.Long Biên - Hà Nội
- Điện thoại: (84 - 4) 8276923 - (84 - 4) 8276932
- Fax: (84 - 4) 8276925 - (84 - 4) 8750064
- Website: http//www.garco10.com.vn
- E-mail:
- MST: 0100101308
Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các xởng may quân trang, đợc
thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc từ năm 1946 để phục vụ bộ đội trong
kháng chiến chống Pháp. Từ năm 1954, sau kháng chiến thắng lợi, các xởng may
từ Việt Bắc, khu 3, khu 4, liên khu 5 và Nam Bộ tập hợp về Hà Nội thành xởng
May 10 thuộc Quân nhu Tổng cục Hậu Cần - Bộ Quốc phòng. Với nhiệm vụ chủ
yếu là may quân trang cho bộ đội với chất lợng cao và nhiều loại quân trang cho
các binh chủng của quân đội.
Tháng 2 năm 1961 do yêu cầu phát triển kinh tế đất nớc, với kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất, Xí nghiệp May 10 chuyển từ Bộ Quốc phòng sang Bộ công nghiệp
nhẹ quản lý. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất theo kế hoạch của Bộ công
nghiệp nhẹ giao, nhng mặt hàng chủ yếu vẫn là may quân trang cho bộ đội (90 -
95%) và sản xuất một số mặt hàng cho xuất khẩu và dân dụng (5-10%).
Tháng 11/1992, Bộ công nghiệp nhẹ đã quyết định chuyển Xí nghiệp May 10
thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là Garco10 .
Tháng 1 năm 2005, công ty May 10 đợc chuyển thành Công ty Cổ phần May
10 với 51% vốn của VINATEX (Tổng công ty Dệt may Việt nam)
Thời gian qua dù dới hình thức hay tên gọi nào Công ty Cổ phần May 10 vẫn
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đợc giao, cơ sở vật chất, thiết bị máy móc ngày càng
hiện đại.
* Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt đợc trong những năm qua
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu năm 2006 và kế hoạch năm 2007 (Biểu
số 01)
2
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Công ty không những duy trì đợc tốc độ
phát triển, doanh thu và lợi nhuận hàng năm tăng mà còn đóng góp vào ngân sách
nhà nớc một phần không nhỏ, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nớc. Công ty
đã đảm bảo đợc công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, thu nhập bình quân
theo đầu ngời hàng năm tăng.
II. Chức năng của công ty:
Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty CP May 10 là sản xuất và gia
công hàng may mặc xuất khẩu, đồng thời sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trờng
nội địa, sản phẩm chính của công ty là áo Sơ mi, Veston, Quần âu, áo khoác nam
nữ và trẻ em, ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác theo đơn đặt
hàng nh: áo khoác, váy, quần soóc,
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: ( sơ đồ 01)
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần may 10 theo kiểu trực tuyến,
chức năng, có 2 cấp quản lý: Cấp Công ty và cấp Xí nghiệp.
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
- Tổng giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và Nhà nớc về
đời sống cán bộ, công nhân viên trong Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
- Phó tổng giám đốc: Điều hành các công việc ở khối sản xuất, đợc uỷ quyền
thay mặt Tổng giám đốc (TGĐ) giải quyết các công việc khi TGĐ đi vắng. Chịu
trách nhiệm trớc TGĐ về công việc đợc giao.
- Giám đốc điều hành: Giúp điều hành các công việc ở khối phục vụ và chịu
trách nhiệm trớc TGĐ về công việc đợc giao.
- Các phòng ban chức năng: Là trung tâm điều khiển tất cả các hoạt động của
Công ty, phục vụ cho sản xuất chính. Tham mu cho TGĐ những thông tin cần thiết
và sự phản hồi kịp thời để xử lý mọi công việc có hiệu quả hơn.
+ Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, tham mu cho TGĐ về kế hoạch vật t, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nớc, chào
hàng, quảng cáo sản phẩm.
3
+ Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất,
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu
cầu sản xuất.
+ Ban đầu t phát triển: Có chức năng tham mu cho TGĐ về qui hoạch, đầu t
phát triển Công ty.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo
dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty.
+ Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố
trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lơng, thực hiện công tác văn th, lu
trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
+ Phòng chất lợng (QA): Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý
chất lợng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lợng tại các đơn vị trong
Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
+ Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất,
vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Các Xí nghiệp may thành viên: Là các đơn vị sản xuất chính của Công ty.
IV. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty (sơ đồ 02)
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng với nhiều loại sản
phẩm khác nhau nh áo sơ mi,jacket, veston, quần âu, quần áo bảo hộ lao động...
Chu kì sản phẩm rất ngắn và kế tiếp nhau. Mỗi ngày đều có một khối lợng lớn
thành phẩm hoàn thành nhập kho. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty là một quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục. Toàn bộ quy trình
đợc chuyên môn hoá cao. Sau mỗi công đoạn tạo ra bán thành phẩm đều có bộ
phận thâu hoá kiểm tra các thông số kỹ thuật thì mới đợc chuyển qua công đoạn
sau. Đến công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, sản phẩm phải qua sự kiểm
tra của các nhân viên phòng kiểm tra chất lợng (Phòng QA). Nếu sản phẩm đạt
đầy đủ tiêu chuẩn của Công ty thì mới đợc coi là thành phẩm và đợc nhập kho.
Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần May 10 có thể khái
quát qua sơ đồ (sơ đồ 03)
4
V. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty
1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
Do đặc điểm về tổ chức và điều kiện sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của
Công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung (sơ đồ 04). Cơ cấu tổ chức bộ
máy kế toán của công ty bao gồm:
- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc TGĐ về toàn bộ công tác kế toán tài
chính của công ty nh công tác kế toán bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với tổ chức
sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính.
- Phó phòng kế toán:chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về phần tổng hợp tài
sản cố định,làm kế toán tài sản cố định vào sổ cái & lập bảng cân đối kế toán,
thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu quản lý.
- Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa: theo dõi công nợ
&thanh toán công nợ của các cửa hàng đại lý.Hạch toán tiêu thụ hàng trong nớc và
tình hình xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa & các cửa hàng đại lý.
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, chứng từ
tiền lơng, lập bảng phân bổ tiền lơng, bảng kê nợ 334 + 338 và bảng cân đối tiền l-
ơng, hàng ngày tính lãi, kết chuyển và rút tiết kiệm.
- Kế toán NVL: theo dõi hạch toán nhập xuất tồn NVL, CCDC tính toán phân
bổ chi phí NVL. Lập bảng phân bổ NVL sử dụng. lập bảng kê số.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh có liên quan đến TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ trớc khi
thanh toán. Theo dõi nguồn thu, chi để cân đối nguồn vốn thanh toán hàng ngày.
- Kế toán thanh toán XNK: theo dõi quá trình thực hiện L/C của khách hàng
đối với hàng nhập. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm, xuất kho tính doanh thu
lãi lỗ.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : tính giá thành nguyên
phụ liệu, chi phí tiền lơng, chi phí quản lý xí nghiệp cho sản phẩm nhập kho và sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ, hạch toán các khoản thuế phải
nộp ngân sách nhà nớc.
5
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt vào sổ quỹ
hàng tháng.
2. Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty
áp dụng niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 của năm.
Kỳ kế toán đợc quy định là 1 tháng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
Khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp đờng thẳng.
Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ & yêu cầu
quản lý mà công ty cổ phần May 10 đã áp dụng hình thức kế toán " Nhật Ký
Chung " (sơ đồ 05)
6
Chơng II
KháI quát thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm Tại công ty Cổ phần May 10
I. Kế toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng tập hợp CPSX của Công ty
Đối tợng tập hợp CPSX đợc xác định tại Công ty là từng địa điểm phát sinh
chi phí, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán phân loại chi phí
sản xuất nh sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Đợc chia thành 2 loại là chi phí NVL chính và chi phí
vật liệu phụ.
+Chi phí nguyên vật liệu chính: là vải, bông các loại có tác dụng tạo nên thực
thể của sản phẩm.
+Chi phí vật liệu phụ bao gồm: các loại cúc, chỉ, nhãn, mác, bao bì đóng gói...
các phụ liệu này chủ yếu đi kèm NVL chính để hoàn thành sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ
cấp có tính chất lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản
xuất ở phân xởng, xí nghiệp, đội sản xuất bao gồm: chi phí nhân viên xí nghiệp;
chi phí vật liệu,CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài & chi
phí khác bằng tiền.
3. Phơng pháp kế toán tập hợp & phân bổ CPSX tại công ty
3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp & phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ những chi phí nguyên vật liệu chính
và phụ liệu nội dung đã đợc trình bày ở phần phân loại chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán CPNVLTT,Công ty sử dụng các tài khoản:
- TK 152: Nguyên liệu,vật liệu: đợc mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của Công
ty.
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp: theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho
từng xí nghiệp thành viên.
7
Hoạt động SXKD của Công ty đợc tiến hành theo phơng thức: Nhận gia công
theo đơn đặt hàng và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chi phí NVL trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm theo hai phơng thức trên cũng đợc hạch toán theo hai cách phù
hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty.
3.1.1. Theo phơng thức gia công theo đơn đặt hàng
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho do các nhân viên
kinh tế ở kho lập theo số lợng chủng loại NVL xuất dùng, đối tợng sử dụng và địa
điểm phát sinh chi phí, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê xuất
NVL (Biểu số 02).
Kế toán không phản ánh phần giá trị của NVL do khách hàng mang đến mà
chỉ tiến hành phân bổ phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ theo số lợng của từng lần
xuất và phần chi phí đó đợc coi là giá trị của NVL xuất dùng.
Công việc tính toán và phân bổ chi phí đợc thực hiện theo công thức:
Theo số liệu của Công ty May 10, trong tháng 03/2007, xuất 79.045,28 mét
vải Kaneta cho Xí nghiệp May 1 để sản xuất áo sơ mi Kaneta:
- Tổng số nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng: 187.500 mét
- Tổng số nguyên vật liệu nhập kho trong tháng: 25.000 mét
- Tổng số chi phí cha phân bổ tháng trớc chuyển sang: 33.750.000 đ
- Tổng số chi phí phát sinh trong tháng: 3.437.500 đ
Nh vậy, số chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng để sản xuất sản
phẩm sơ mi Kaneta là:
Hệ số phân bổ chi phí 33.750.000 + 3.437.500
= = 175 đồng
cho 1 mét NVL 187.500 + 25.000
Chi phí vận chuyển
phân bổ cho NVL = 79.045,28 x 175 = 13.832.924 đồng
xuất dùng
8
Hệ số phân bổ
chi phí cho 1
mét NVL
=
Tổng số chi phí cha
phân bổ tháng trớc
chuyển sang
+
Tổng số chi phí phát
sinh trong tháng
Tổng số (mét) NVL tồn
đầu tháng
+
Tổng số (mét) NVL
nhập trong tháng
CP vận chuyển phân bổ
cho NVL xuất dùng
=
Số lợng (mét) NVL
xuất dùng
x Hệ số phân bổ
Trị giá vốn của NVL dùng vào sản xuất sơ mi Kaneta là: 13.832.924 đồng
3.1.2. Đối với những NVL Công ty phải mua để sản xuất hàng xuất khẩu và
hàng tiêu thụ nội địa
Kế toán xác định trị giá vốn của NVL xuất kho theo phơng pháp bình quân
gia quyền của hàng hiện có.
Đơn giá bình quân Tổng trị giá của NVL hiện có trong kho
=
của 1 mét NVL Tổng số (mét) NVL hiện có
Trị giá vốn của Số lợng (mét)
= x Đơn giá bình quân
NVL xuất dùng NVL xuất kho
Theo số liệu tháng 03/2007 tại Công ty CP May 10:
Xuất 5.568 mét vải loại PTE57 cho xí nghiệp 1 để sản xuất sơ mi nội địa.
Số l ợng Trị giá
Vải tồn đầu tháng 7.813 mét 206.934.000
Vải nhập trong tháng 2.650 mét 71.028.600
Đơn giá bình quân 206.934.000 + 71.028.600
= = 26.565,24 đồng
của 1 mét NVL 7.813 + 2.650
Trị giá vốn của
= 5.568 x 26.565,24 = 147.915.256 đồng
NVL xuất dùng
Sau khi xác định đợc trị giá của NVL xuất dùng trong tháng, dựa trên các
phiếu xuất kho, bộ phận kế toán NVL tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê
chi tiết xuất NVL theo giá thực tế bằng giá hạch toán cộng chi phí vận chuyển
phân bổ cho NVL xuất dùng .(Biểu số 02)
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê xuất, bảng tính giá NVL, CCDC, kế toán
tiến hành tập hợp, tính toán phân bổ giá trị NVL xuất dùng cho từng xí nghiệp
thành viên theo từng khoản mục chi phí NVL chi tiết, và lập Bảng phân bổ NVL,
CCDC (Biểu số 03).
9
Căn cứ vào bảng Phân bổ NVL, CCDC trong tháng, kế toán hạch toán chi phí
NVL trực tiếp vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT: 2.537.637.455
(Chi tiết: Nợ TK 6211: XN 1: 364.184.646
Nợ TK 621..: XN ... .....)
Có TK 152: Nguyên vật liệu: 2.537.637.455
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê nhập kho NVL cha sử dụng đến ở khâu cắt
nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL 28.711.782
Có TK 621: CP NVLTT 28.711.782
(Chi tiết: Có TK 6212: XN 2 854.685
Có TK 6214: XN 4 5.407.350
......)
Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí NVL trong tháng, kế toán kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp theo bút toán trên Nhật ký chung:
Nợ TK 154: CP SXKD DD 2.508.925.673
Có TK 621: CP NVL TT 2.508.925.673
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh ..., Công ty áp
dụng 2 hình thức trả lơng nh sau:
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lơng
theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
* Đối với cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ: Công ty thực hiện trả lơng
theo cấp bậc công việc căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng.
Để hạch toán chi phí nhân công kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả khác
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (Biểu số 08) kế toán tập hợp chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất theo bút toán vào Nhật ký chung:
Nợ TK 622: Chi phí NCTT 5.214.960.347
(Nợ TK 6221: XN 1: 553.773.400
Nợ TK 622...: XN ...: .......)
Có TK 334: Phải trả CNVC 5.032.960.918
Có TK 338: Phải trả khác 181.999.429
10
(Chi tiết: TK 3382: KPCĐ 56.264.312
TK 3383: BHXH 110.942.750
TK 3384: BHYT 14.792.367)
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để
tập hợp CPSX theo bút toán kết chuyển vào Nhật ký chung.
Nợ TK 154: Chi phí SXKD DD 5.214.960.347
Có TK 622: Chi phí NCTT 5.214.960.347
3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung
Toàn bộ CPSXC đợc phản ánh ở TK 627 và đợc mở chi tiết theo quy định của
Bộ Tài chính và theo yêu cầu quản lý, theo dõi ở từng Xí nghiệp sản xuất.
Sau khi tập hợp đợc CPSXC phát sinh trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ
CPSXC (Biểu số 14) cho từng loại sản phẩm sản xuất theo tiêu thức phân bổ là
CPNCTT sản xuất loại sản phẩm đó.
Việc tính toán, phân bổ CPSXC đợc thực hiện nh sau:
Ví dụ: Theo tài liệu Tháng 03/2007
Chi phí nhân công trực tiếp của XN 1: 553.773.400
Chi phí SXC cần phân bổ: 181.884.439
Chi phí NCTT sản xuất sơ mi Kaneta tập hợp đợc là : 326.490.594
Nh vậy, phần chi phí SXC phân bổ cho sơ mi Kaneta là:
= 107.234.400
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (Biểu số 08), kế toán phản ánh
vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6271: CP nhân viên: 200.758.386
11
Chi phí SXC phân
bổ cho loại sản
phẩm (i)
Tổng số
CPSXC cần
phân bổ
x
CPNCTT sản xuất SP (i)
CPNCTT của từng XN
=
Chi phí SXC phân
bổ cho sơ mi
Kaneta
181.884.439
x
326.490.594
553.773.400
=
(Nợ TK 62711: XN 1: 27.185.692
Nợ TK 6271...: XN ..: ...... )
Có TK 334: Phải trả CBCNV 186.959.800
Có TK 338: Phải trả khác 13.798.586
- Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu số 03), kế toán tập hợp chi phí
NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6272: Chi phí vật liệu: 277.107.659
(Nợ TK 62721: XN 1: 15.406.087
Nợ TK 6272... ... )
Có TK 152: NVL: 252.305.045
Có TK 153: CCDC: 24.802.614
- Căn cứ vào kết quả tính toán mức trích khấu hao, kế toán phân bổ khấu hao
TSCĐ cho CPSXC và đợc phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6274: CP KHTSCĐ: 439.741.383
(Nợ TK 62741: XN 1: 58.940.660
Nợ TK 6274... ... )
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ: 439.741.383
- Kế toán căn cứ vào các hoá đơn về tiền điện, điện thoại, nớc và các khoản chi
bằng tiền khác để lập "Tờ chi tiết phát sinh" các TK 111, 112 và "Bảng tổng hợp
thanh toán công nợ", trên cơ sở đó tiến hành tập hợp CPSXC trong tháng vào Nhật
ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6278: CPSXC khác: 511.556.236
(Nợ TK 62781: XN 1: 80.352.000
Nợ TK 6278... ... )
Có TK 112: TGNH: 120.220.836
Có TK 331: PTNB: 391.335.400
- Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển CPSXC sang TK 154 để tập hợp
CPSX trong kỳ vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 154: 1.429.163.664
Có TK 627: 1.429.163.664
4. Kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác liên quan
đến sản xuất sản phẩm vào TK 154 "CPSX kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm (Biểu số 09).
12
II. Đánh giá sản phẩm làm dở
Phơng pháp đánh giá SPDD đang đợc áp dụng tại Công ty CP May 10 là ph-
ơng pháp đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp. Cụ thể là :
- Những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng không đợc hạch toán phần giá trị
nguyên liệu của khách hàng. Phần giá trị của một số phụ liệu mua trong nớc thì đ-
ợc tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm và đợc phân bổ toàn bộ cho sản phẩm
hoàn thành nhập kho. Nh vậy, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ có phần chi phí
vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng.
- Công ty thực hiện trả lơng cho công nhân sản xuất theo sản phẩm hoàn thành
nhập kho.
- Việc phân bổ CPSXC cũng đợc phân bổ cho toàn bộ sản phẩm hoàn thành
nhập kho theo CPNCTT.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang trên dây chuyền do các Xí
nghiệp thành viên cung cấp, bộ phận kế toán giá thành sẽ xác định giá trị của sản
phẩm dở dang vào cuối tháng theo công thức:
Theo số liệu tháng 03/2007 tại Công ty CP May 10:
- Chi phí sản xuất dở dang của SP Kaneta đầu tháng: 1.712.987 đồng
- Chi phí NVL phát sinh trong tháng cho SP Kaneta: 13.832.924 đồng
- Khối lợng SP cha hoàn thành vào cuối tháng: 7.525 chiếc
- Khối lợng SP hoàn thành nhập kho: 43.528 chiếc
Nh vậy:
Chi phí SXDD 1.712.987 + 13.832.924
của sản phẩm = x 7.525
Kaneta 7.525 + 43.528
= 2.291.402 đồng.
13
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Khối lợng
SPDD
=
+
Chi phí SPDD
đầu kỳ
x
Chi phí NVL TT phát
sinh trong kỳ
+
Khối lợng thành
phẩm nhập kho
Khối lợng SPDD
Các loại sản phẩm khác đợc xác định tơng tự. Số chi phí sản xuất dở dang của
sản phẩm này sẽ đợc phản ánh ở "Sổ theo dõi thành phẩm" và phản ánh ở số d
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.
III. Kế toán giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ của công ty là quy trình công nghệ
phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều bớc quy trình công nghệ cấu thành, chu kỳ
sản xuất sản phẩm rất ngắn, sản phẩm sản xuất bao gồm rất nhiều loại khác nhau,
chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bớc công nghệ cuối cùng mới coi là thành phẩm .
Công ty xác định đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành ở b-
ớc công nghệ cuối cùng.
2. Kỳ tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm công ty đã xác định kỳ tính giá thành
là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán và kiểm tra tính chính xác để khoá
sổ, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí trong tháng đã tập hợp đợc cho sản phẩm
hoàn thành nhập kho trong tháng.
3. Phơng pháp tính giá thành ở Công ty CP May 10
Công ty áp dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn để xác định giá thành
của sản phẩm sản xuất. Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm đợc
cấu thành bởi 3 khoản mục chi phí sau: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
VD: Xí nghiệp May 1 với 3 loại sản phẩm: sơ mi Kaneta, sơ mi Primo, sơ mi
Chemo.
Sau khi tập hợp đợc chi phí phát sinh tại Xí nghiệp May 1, kế toán tiến hành
tập hợp CP NVLTT và CP NCTT cho từng loại sản phẩm để tính giá thành của sản
phẩm đó nh: Vải Kaneta chỉ dùng để sản xuất sơ mi Kaneta, vải Primo dùng để sản
xuất sơ mi Primo, vải Chemo dùng để may áo sơ mi Chemo. Cuối tháng, các Xí
nghiệp tiến hành lập các "Sổ theo dõi thành phẩm" và gửi lên Phòng Kế toán để
làm căn cứ tính giá thành thành phẩm hoàn thành nhập kho (Biểu số 11)
Những loại vật liệu phụ nh: cúc, kim, chỉ, mex, bao bì ... đợc theo dõi cho
từng loại sản phẩm trên "Sổ theo dõi chi phí phụ liệu bao bì" (Biểu số 12)
Căn cứ "Bảng tính lơng" theo từng mã sản phẩm cho từng Xí nghiệp kế toán
tiến hành tập hợp CP NCTT cho từng loại sản phẩm (Biểu số 13)
14
Với khoản mục CPSXC, căn cứ vào CPSXC tập hợp đợc trong tháng, kế toán
tiến hành phân bổ CPSXC (Biểu số 14) cho từng loại sản phẩm sản xuất theo tiêu
thức phân bổ là CP NCTT sản xuất loại sản phẩm đó.
Sau khi tập hợp, phân bổ CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, kế toán tiến hành
tổng hợp chi phí cho từng loại sản phẩm (Biểu số 15)
Trên cơ sở số liệu chi tiết CPSX đã tập hợp đợc cho từng loại sản phẩm theo 3
khoản mục giá thành và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm
hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng đợc xác định theo công thức:
Tổng giá thành thực tế Trị giá Chi phí sản xuất Trị giá
của sản phẩm sản = SPDD + thực tế phát sinh - SPDD
xuất đợc trong tháng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm đợc tính nh sau:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của sản phẩm sản xuất
của sản phẩm sản xuất Số lợng sản phẩm sản xuất
Căn cứ vào báo cáo theo dõi thành phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng và
kết quả tập hợp chi phí trong tháng, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành cho
sản phẩm. Việc tính toán giá thành sản phẩm đợc thể hiện trên Bảng tính giá thành
sản phẩm. (Biểu số 16)
Chơng III
15
=