Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Ngữ văn 7 kì II phù hợp, dùng ngay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.55 KB, 131 trang )

Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
Ngày soạn: 20/12/2009
Ngày giảng 7A: 21/12/2009
Tiết 73 – văn bản
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
A. Mục tiêu cần đạt:
- Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý
nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc những câu tục ngữ trong văn bản.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới.
Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian – là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân
gian, là “túi khôn dân gian vô tận” – Có nhiều chủ đề: Thiên nhiên, lao động sản
xuất, về con người, xã hội. Tiết này tìm hiểu chủ đề về thiên nhiên và lao động sản
xuất.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
?
Hoạt động 1:
Dựa vào chú thích SGK tr3 cho biết:
Em hiểu thế nào là tục ngữ? Ví dụ?
- Tục = Thói quen có lâu đời được mọi
người công nhận.
- Ngữ = Lời nói
- HS nêu định nghĩa như SGK
- GV giảng thêm đặc điểm của tục ngữ:
+ Về hình thức: Tục ngữ là một câu nói
(diễn đạt 1 ý trọn vẹn) rất ngắn gọn, có kết
cấu bền vững, có hình ảnh và nhịp điệu →


dễ lưu truyền.
+ Về nội dung: Diễn đạt những kinh
nghiệm về cách nhìn nhận của nhân dân
đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con
người, xã hội. (có nghĩa đen, nghĩa bóng).
+ Về sử dụng: Vào mọi mặt đời sống để
nhìn nhận, ứng xử, thực hành, nói sinh
động.
- GV hướng dẫn đọc -> đọc văn bản.
Tìm hiểu từ khó tr4
I. Đọc – Tìm hiểu chung.
1. Khái niệm: Tục ngữ: SGK
tr3+4
2. Đọc văn bản:
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 1
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
?
?
?
?
?
- Hoạt động 2: Hướng dẫn trả lời, thảo
luận câu hỏi phần đọc – tìm hiểu bài tr4 ,5.
Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành
mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu
nào? Gọi tên cùng nhóm? (đề tài)
- Văn bản 8 câu có thể chia 2 nhóm (2 đề
tài)
+ Nhóm 1: Câu 1, 2, 3, 4: Tục ngữ về thiên
nhiên.

+ Nhóm 2: Câu 5,6,7,8: Tục ngữ về lao
động sản xuất.
Nhóm tục ngữ về thiên nhiên đúc rút kinh
nghiệm từ những hoạt động nào?
(Từ hiện tượng thời gian C1
Thời tiết (nắng mưa) – C2
Bão – C3
Lụt – C4
Tục ngữ về LĐSX đúc rút kinh nghiệm từ
những hoạt động nào?
- Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi:
Giá trị của đất – C5
Giá trị của chăn nuôi – C6
Các yếu tố quan trọng trong nghề trồng
trọt – C7,8
GVKL:
- Văn bản thể hiện 2 đề tài có liên quan
trực tiếp đến nhau:
Thiên nhiên (mưa, nắng, bão, lụt) ảnh
hưởng trực tiếp đến LĐSX, nhất là trồng
trọt chăn nuôi → được sắp xếp chung một
văn bản là hợp lí.
Chuyển:
- HS đọc câu 1.
Nghĩa của câu tục ngữ là gì? Dựa trên cơ
sở thực tiễn nào?
(Vì tháng5:Mùa hè đêm ngắnngày dài
10 Mùa đông đêm dài ngày ngắn)
Nhận xét gì về cách nói và tác dụng của
cách nói đó?

Chưa nằm – đã sáng
II. Tìm hiểu nội dung văn bản.
* Các đề tài trong văn bản:
- Về thiên nhiên: C1 – C4
- Về LĐSX: C5 – C8
1. Tục ngữ đúc rút kinh nghiệm
từ thiên nhiên.
a) Câu 1:
Đêm tháng nămchưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
- Nghĩa: Tháng 5 âm lịch đêm ngắn
ngày dài, tháng mười âm lịch đêm
dài ngày ngắn.
- Nghệ thuật:
+ Cách nói quá: gây ấn tượng độc
đáo, nhấn mạnh đặc điểm thời gian
của tháng năm và tháng 10
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 2
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
?
?
?
?
?
?
?
Chưa cười – đã tối
→ Câu tục ngữ giúp con người có ý thức
chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian
công việc, sức lao động vào những thời

điểm khác nhau trong 1 năm.
Theo em, câu tục ngữ này có thể áp dụng
kinh nghiệm trong những việc gì?
HS đọc câu 2
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
Giải thích nghĩa từng vế câu?
+ Mau sao thì nắng:
nhiều, dày → sao đêm dày → trời nắng.
+ Vắng sao thì mưa
Không có sao → ít sao hoặc không có →
mưa.
Nghĩa của cả câu tục ngữ là gì?
có hoàn toàn đúng không?
Kinh nghiệm này dựa trên cơ ở nào?
- Trời nhiều sao → mây ít do đó nắng.
Trời ít sao thì nhiều mây (hơi nước ngưng
tụ) → thường có mưa.
→ Là phán đoán dựa trên kinh nghiệm nên
không phải lúc nào cũng đúng.
Câu tục ngữ có tác dụng ntn?
- Nắm được thời tiết, chủ động công việc.
- HS đọc câu 3:
Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
Giải thích nghĩa 2 vế câu và cho biết ý
hiểu của câu tục ngữ?
- Ráng: Sắc màu phía chân trời, do mặt
trời chiếu vào mây mà thành.
- Ráng mỡ gà: sắc vàng màu mỡ gà xuất
hiện ở phía chân trời.
→ Kinh nghiệm chống bão, báo bão.

HS đọc câu 4:
Nêu ý hiểu của mình?
- Tác dụng của câu tục ngữ:
+ Vận dụng kinh nghiệm vào tính
toán, sắp xếp công việc (lịch làm
việc theo mùa)
+ Vận dụng trong việc giữ sức
khỏe cho mỗi người và chủ động
trong giao thông, đi xa
b) Câu 2:
- Nội dung: đêm trời có nhiều sao
hôm sau sẽ nắng, nếu trời ít sao
hoặc không có sao trời sẽ mưa
(hoặc râm mát)
- Tác dụng: Giúp con người nhìn
sao đoán thời tiết và sắp xếp công
việc.
c) Câu 3: Ráng mỡ gà có nhà thì
giữ
- Nghĩa là: Khi chân trời xuất hiện
sắc vàng màu mỡ gà tức là sắp có
bão thì phải chủ động coi giữ nhà
cửa, hoa màu
→ Kinh nghiệm chống bão, báo
bão.
d) Câu 4:
Tháng 7 kiến bò ra nhiều và thường
lên cao là điềm báo sắp có lụt
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 3
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II

?
?
?
?
- Tháng 7 (âm lịch) kiến ra nhiều (rời tổ)
- Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với
những thay đổi của khí hậu, thời tiết nhờ
cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên
biệt của nó.
Liên hệ thực tế
Lũ lụt thường xuyên xảy ra → chủ động
phòng chống.
Chuyển:
Đọc câu 5 - giải thích ý hiểu của 2 vế?
- Tấc đất = mảnh đất rất nhỏ
(Tấc = đơn vị cũ đo chiều dài = 1/10
thước)
- Vàng: Kim loại quý thường được cân đo
bằng cân tiểu li.
→ Tấc vàng chỉ một lượng vàng rất lớn,
vô cùng quý giá
Nghĩa của câu là gì? Nghệ thuật sử dụng
có tác dụng ntn?
- So sánh, ẩn dụ, phóng đại
Vì sao có thể nói như vậy?
-Vì: Đất nuôi sống con người, đất là nơi
người ở, đất để cấy cày làm ăn - đất là một
loại vàng sinh sôi. Vàng ăn mãi cũng hết
(miệng ăn núi lở) còn chất vàng của đất
khai thác mãi cũng không cạn.

Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.
- Liên hệ thực tế:
Giá trị của đất hiện nay (nhất là đất gần
chợ, đô thị, mặt đường)
- Miền núi: Bỏ hoang đất nhiều – phê phán
hiện tượng lãng phí đất.
Đọc câu 6 – nêu ý hiểu?
- Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh
điền. (Thứ nhất nuôi cá, thứ nhì làm vườn,
thứ ba làm ruộng)
(Thường là tháng 8 âm lịch)
- Tháng 7 kiến đàn, đại hàn hồng
thuỷ.
2. Tục ngữ về kinh nghiệm trong
lao động sản xuất.
a) Câu 5: Tấc đất tấc vàng
- Nội dung: Câu tục ngữ đã lấy cái
rất nhỏ (tấc đất) so sánh với cái rất
lớn (tấc vàng) để nói giá trị của đất.
Một mảnh đất nhỏ bằng một lượng
vàng lớn
→ Đất quý hơn vàng.
b) Câu 6: Nhất canh trì, nhị canh
viên, tam canh điền.
- Nội dung: Chỉ thứ tự lợi ích của
các nghề:
+ Nhiều lợi ích kinh tế nhất (lãi
nhất) là nghề nuôi cá, tiếp theo là
làm vườn, sau đó là ruộng

Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 4
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
?
?
?
?
?
?
- Cơ sở khẳng định thứ tự trên từ giá trị
kinh tế thực của các nghề.
- Tuỳ điều kiện ở từng nơi mà phát triển
nghề phù hộp để tạo ra của cải vật chất với
giá trị cao.
Câu tục ngữ thứ 7 khẳng định điều gì?
Trong SX nông nghiệp cần đảm bảo đủ 4
yếu tố trên, sự cần thiết hàng đầu là nước,
đủ các yếu tố trên → lúa tốt, mùa màng
bội thu.
Theo dõi câu 8- giải thích nghĩa của từ
“thì”, “thục”?
- “Thì”: Thời vụ, tuân thủ đúng thời vụ là
điều kiện quan trọng đối với nghề trồng
lúa nước, trồng không đúng thời vụ thì
không có năng suất.
VD: Mồng chín tháng chín không mưa
Bỏ cả cày bừa mà nhổ lúa lên
→ Cày, bừa, gieo mạ, cấy, làm cỏ, bỏ
phân, gặt nhất nhất đều cần phải theo
đúng lịch, đúng thời vụ quy định thì mới hi
vọng được mùa.

- “Thục”: Thành thạo thuần thục, chuyên
cần kĩ lưỡng – Đó là điều cần thiết, sau thu
hoạch cần biết cải tạo đất đai.
Nội dung cả câu tục ngữ muốn nhắc nhở
điều gì?
- Nhà nông không được quên, không được
sao nhãng việc đồng áng.
- HĐ 3:
Nhận xét gì về đặc điểm hình thức của
những câu tục ngữ tiêu biểu trên? Nội
dung thể hiện?
- Số từ trong câu?(ít,ngắn gọn,C5-C8)
- Vần? Vế câu? Cách lập luận?
+ Vần lưng: Năm - nằm, mười - cười, nắng
- vắng
+ Các vế đối xứng cả hình thức lẫn nội
dung.
+ Cách lập luận, diễn đạt chặt chẽ, lô gíc,
lời ít, ý nhiều, ngắn gọn xúc tích đủ nội
→ Muốn làm giàu cần phát triển
thuỷ sản. (nuôi cá, nuôi tôm ) thu
lợi nhuận cao.
c) Câu 7: Nhất nước tứ giống
- Khẳng định thứ tự quan trọng của
các yếu tố nước, phân, lao động,
giống lúa) đối với nghề trồng lúa.
d) Câu 8: Nhất thì, nhì thục
- Tầm quan trọng của thời vụ và kĩ
thuật cải tạo đất canh tác.
III. Tổng kết:

Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 5
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
dung.
- Hình ảnh trong tục ngữ cụ thể, sinh động,
hàm súc, (Cả hình ảnh thậm xưng – nói
quá) “Chưa nằm đã sáng”, “Chưa cười đã
tối”, “Tấc đất tấc vàng”.
- HS đọc ghi nhớ:
Hướng dẫn HS làm BT
* Ghi nhớ: SGK tr5
IV. Luyện tập
4. Củng cố: Hệ thống bài
5. Dặn dò: -Thuộc bài
- Tìm đọc thêm các câu tục ngữ
- Soạn bài mới
Ngày soạn: 20/12/2009
Ngày giảng 7A: 23/12/2009
Tiết 74
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN VĂN + TẬP LÀM VĂN
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, sắp xếp,
tìm hiểu ý nghĩa của chúng.
- Tăng hiểu biết về tình cảm gắn bó với địa phương.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức 7A:
2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn của HS
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 6

Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
GV nêu rõ yêu cầu: Sưu tầm ca dao,
dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương
(khoảng 10 – 15 câu mỗi loại)
Thời hạn nộp:
? Nhắc lại thế nào là ca dao, dân ca?
Tục ngữ là gì?
- HS dựa vào kiến thức đã học → trả lời
- GV: Lưu ý HS phân biệt tục ngữ với
ca dao.
+ Tục ngữ là câu nói, ca dao là thơ và
thường là thơ của dân ca.
+ Tục ngữ thiên về duy lí, ca dao thiên
về trữ tình.
+ Tục ngữ diễn đạt kinh nghiệm, ca dao
biểu hiện thế giới nội tâm của con
người.
1. Xác định đối tượng sưu tầm
- Ca dao, dân ca, tục ngữ. (Nói về địa
phương mình càng tốt)
VD:
Bắc Kạn có suối đãi vàng
Có hồ Ba Bể có nàng áo xanh
2. Nguồn sưu tầm
- Tìm, hỏi, đọc, chép lại từ sách báo địa
phương
3. Cách thức ghi chép:
- Lập sổ tay văn học – Sưu tầm ca dao,
dân ca, tục ngữ để ghi chép.
- Sắp xếp phân loại riêng, theo trật tự

ABC của chữ cái đầu câu.
4. Củng cố: Hệ thống nội dung bài
5. Dặn dò: - Tìm các câu ca dao tục ngữ
- Hoàn thiện các nội dung yêu cầu.
- Chuẩn bị bài mới.
Ngày soạn: 24/12/2009
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 7
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
Ngày giảng 7A: 25/12/2009
Tiết 75 - Tập làm văn
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận + hiểu được nhu cầu nghị luận trong
đời sống là rất phổ biến và cần thiết.
- Nắm được những đặc điểm chung của văn nghị luận
- Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn của HS
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Hỏi đáp về nhu câu
nghị luận.
Trong đời sống, các em có thường gặp
các vấn đề và câu hỏi như bài 1a tr7
không?
- Có, rất hay gặp.
Em hãy nêu những câu hỏi khác về
những vấn đề tương tự?
VD:

- Vì sao thích đọc sách?
- Vì sao thích chơi điện tử?
- Nếp sống văn minh là gì?Vì sao cần
giữ gìn nếp sống văn minh?
- Làm thế nào để các thành viên trong
gia đình thêm gắn bó với, hoà thuận?
- Muốn xây dựng tình bạn đẹp chúng ta
phải làm gì?
vv
→ Đó là những câu hỏi rất hay, là
những vấn đề phát sinh trong cuộc
sống hàng ngày khiến người ta phải
bận tâm và tìm cách giải quyết.
Khi gặp các vấn đề và loại câu hỏi như
trên em trả lời bằng cách nào?
Có thể trả lời theo kiểu kể chuyện,
miêu tả, biểu cảm hay không? Vì sao?
- Không thể trả lời theo kiểu kể chuyện
hoặc miêu tả được – vì không thấu tình
I. Nhu cầu nghị luận và văn bản
nghị luận
1. Nhu cầu nghị luận
a) Là nhu cầu cần thiết, hay gặp.
- Dùng lí lẽ, giảng giải để người khác
hiểu được những vấn đề và tin mà làm
theo.
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 8
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
đạt lí, không có sức thuyết phục.
VD:

* Trẻ em hút thuốc lá xấu hay tốt, lợi
hay hại?
-Dĩ nhiên là không tốt và có hại nhưng
nếu chỉ kể cho trẻ em biết về một người
hút thuốc lá và bị ho lao không có
sức thuyết phục.
- Hiện nay thanh thiếu niên vẫn hút
thuốc
→ Muốn trẻ em không hút thuốc cần
dùng lí lẽ phân tích, cung cấp, số liệu
chỉ rõ cái hại không thấy ngay trước
mắt ung thư phổi, ho lao
VD2: Trả lời cho câu hỏi: Thế nào là
sống đẹp?
- Cần giải thích lập luận sống là gì?
Đẹp là ntn? Sống đẹp là sống ntn?
→ Phải dùng nghị luận, nói lí lẽ nhằm
phát biểu các nhận định, tư tưởng, suy
nghĩ, thái độ trước một vấn đề đặt ra.
Chỉ ra các vb nghị luận thường gặp trên
báo chí, đài phát thanh?
Tạp chí văn học, ngôn ngữ, văn học và
tuổi trẻ, tri thức trẻ, văn nghệ, giáo dục,
tài hoa trẻ
Như vậy bước đầu em hiểu thế nào là
văn bản nghị luận?
- HS trao đổi theo bàn → trả lời
+ Nghị luận: = bàn bạc, bàn luận.
+ Văn nghị luận dùng lí lẽ và dẫn
chứng để bàn bạc, bàn luận một vấn đề

thể hiện một nhận thức, một quan
điểm, một lập trường của mình trên cơ
sở chân lí.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm
chung của văn bản nghị luận:
- HS đọc văn bản: SGK tr7 +8
b) Cần vận dụng vốn hiểu biết, kiến
thức, vốn sống của mình + biết cách
lập luận, lí lẽ + nêu những dẫn chứng
xác thực → mọi người đồng tình và
tin tưởng.
c) Các kiểu văn bản nghị luận: Xã
luận, bình luận, thời sự, bình luận thể
thao, các mục nghiên cứu, phê bình,
hội thảo khoa học, trao đổi về học
thuật trên các báo và tạp chí chuyên
ngành.
2. Thế nào là văn bản nghị luận?
* Khái niệm: Văn nghị luận là văn
dùng lí lẽ và dẫn chứng để phân tích.
a) Đọc văn bản:
Chống nạn thất học – HCM
* Trả lời câu hỏi:
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 9
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
VB này hướng tới ai? Ai thực hiện?
- VB này hướng tới đồng bào cả nước.
Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì?
(VB bàn luận về vấn đề gì?)
- Giặc dốt là một trong 3 thứ giặc rất

nguy hại sau CMT8 – 1945 (Giặc đói,
giặc dốt, giặc ngoại xâm) kêu gọi mọi
người học chữ quốc ngữ để chống giặc
dốt, để hiểu biết, để làm chủ đời mình,
làm chủ đất nước.
Để thực hiện được mục đích ấy, bài
viết đã nêu ra những ý kiến nào? (Diễn
đạt thành những luận điểm nào?)
→ Đây là những luận điểm của HCM
bởi chúng mang quan điểm của tác giả,
Bác đã đề ra nhiệm vụ cho mọi người.
Câu có luận điểm có đặc điểm gì?
Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết
đã nêu những lí lẽ nào? Hãy liệt kê
những lí lẽ ấy?
Biết chữ để làm gì? Vì sao phải học
chữ quốc ngữ?
- Phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ
mới có kiến thức, từ đó tham gia xây
dựng đất nước.
Làm thế nào để nhanh chóng biết chữ
quốc ngữ?
- Người biết dạy cho người chưa biết.
- Góp sức vào bình dân học vụ (Xoá
nạn mù chữ)
- Người chưa biết gắng sức mà học cho
- Mục đích của văn bản viết là để
chống “giặc dốt”
(Chống nạn thất học do chính sách
ngu dân của bọn TDP để lại)

- Luận điểm:
+ “Một trong những công việc phải
thực hiện cấp tốc trong lúc này là
nâng cao dân trí ”
+ “Mọi người VN viết chữ quốc
ngữ” (SGK tr8)
-> Luận điểm khẳng định một ý kiến,
một tư tưởng rõ ràng.
- Lí lẽ để thuyết phục:
+ Tình trạng thất học, lạc hậu trước
CMT8.
+ Chính sách ngu dân của TDP đã
làm cho hầu hết người VN mù chữ →
lạc hậu, dốt nát → tiến bộ làm sao
được?.
- Những điều kiện cần phải có để
người dân tham gia xây dựng nước
nhà:
+ Biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.
+ Cách học:
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 10
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
biết.
- Cụ thể: Chồng dạy cho vợ, anh dạy
cho em, con dạy cho cha mẹ, chủ nhà
dạy cho kẻ ăn kẻ ở, người giàu mở lớp
dạy cho bà con, Chủ ấp - đồn điền hầm
mỏ thì mở lớp dạy cho tá điền, người
làm của mình.
Phụ nữ càng cần phải học, để được

bình đẳng với nam giới, để thực hiện
quyền bầu cử, ứng cử.
Sau khi thuyết phục bằng lí lẽ trên, Bác
đã kêu gọi mọi người ntn?
“Mong chị em, thanh niên sốt sắng
giúp sức” (giải thích: Sốt sắng )
- Tóm lại: là văn nghị luận.
- Qua phân tích bài viết của Bác, em
thấy Bác giải quyết vấn đề bằng cách
nào?
Nhắc lại: Hiểu thế nào là nghị luận?
Hoạt động 3:
Mục đích của văn nghị luận?
- Mục đích nhằm xác lập cho người
nghe, người đọc 1 tư tưởng quan điểm
nào đó.
Văn bản nghị luận có những yêu cầu
gì?
Những tư tưởng, quan điểm được nêu
ra phải đạt mục đích gì?
(Trong bài viết của Bác, tư tưởng, quan
điểm nhằm giải quyết vấn đề gì?)
- Nạn thất học
GV KL:
HS đọc ghi nhớ
* Yêu cầu của VB nghị luận:
- Phải có luận đề (Vấn đề bàn luận)
Luận điểm - những câu khẳng định
một ý kiến, một quan điểm, một tư
tưởng.

- Luận cứ: Có lí lẽ dẫn chứng. (Lí lẽ
và sự việc cụ thể làm sáng tỏ luận
điểm)
- Có cách lập luận (Sắp xếp lí lẽ một
cách có hệ thống để nhằm chứng
minh cho một kết luận).
→ Phải giải quyết được những vấn đề
đưa ra.
* Ghi nhớ: SGK tr9
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 11
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức tiết 1
5. Dặn dò: Thuộc bài, chuẩn bị bài tiết sau.
Ngày soạn: 24/12/2009
Ngày giảng 7A: 25/12/2009
Tiết 76 - Tập làm văn
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận + hiểu được nhu cầu nghị luận trong
đời sống là rất phổ biến và cần thiết.
- Nắm được những đặc điểm chung của văn nghị luận
- Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo.
- Thực hiện phần luyện tập sgk
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn của HS
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
- Hoạt động 4: Hướng dẫn HS làm bài
tập luyện tập.

HS đọc bài văn tr9 +10
Đây có phải là bài văn nghị luận
không? Tại sao?
Tác giả đề xuất ý kiến gì?
Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu
ra lí lẽ, dẫn chứng nào?
II. Luyện tập.
Bài tập 1.
Bài văn: “Cần tạo ra thói quen tốt
trong xã hội”
a) Là văn nghị luận vì tác giả đã dùng
lí lẽ để nêu lên ý kiến của mình về
một vấn đề xã hội.
b) Ý kiến đề xuất của tác giả:
- Chống lại những thói quen xấu và
tạo ra những thói quen tốt trong đời
sống xã hội.
- Các câu thể hiện ý kiến trên:
+ Tiêu đề bài văn.
+ Câu cuối “Cho nên ở người, mỗi
giai đoạn hãy tự xem lại và để tạo ra
những nếp sống đẹp, văn minh cho xã
hội”
- Lí lẽ:
+ Có thói quen tốt và thói quen xấu
+Có người biết phân biệt tốt xấu
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 12
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
Dẫn chứng?
- Liên hệ thực tế thói quen xấu của HS

hiện nay. Tích hợp nội dung bảo vệ
môi trường.
Bài nghị luận này có nhằm giải quyết
vấn đề trong thực tế hay không?
Em có tán thành ý kiến của bài viết
không? Vì sao?
Liên hệ cụ thể: gia đình, trường, lớp
HS đọc bài văn (đọc lại)
Cho biết bố cục của bài văn? Nhiệm
vụ, giới hạn của mỗi phần?
HS đọc bài văn.
- Có mấy phần? giới hạn?
- Mỗi phần có nhiệm vụ gì?
nhưng vì đã thành thói quen nên khó
bỏ, khó sửa.
+ Tạo được thói quen tốt là rất khó
nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ.
- Dẫn chứng:
+ Thói quen tốt: Luôn dậy sớm, luôn
đúng hẹn, giữ lời hứa
+ Thói quen xấu: Hút thuốc lá, hay
cáu giận, mất trật tự, mất vệ sinh, ném
cả mảnh thuỷ tinh vỡ ra đường làm
người khác bị thương (Không có ý
thức giữ gìn vệ sinh công cộng).
c) Bài nghị luận nhằm giải quyết một
vấn đề có trong thực tế xã hội: Đó là
vấn đề ăn ở mất vệ sinh không có ý
thức thu gom rác vào 1 chỗ làm ô uế
môi trường sống gây ảnh hưởng đến

người khác.
- Vấn đề tác giả nêu ra là rất đúng:
Mỗi người đều phải suy nghĩ để bỏ
thói quen xấu tạo nên các thói quen
tốt đem lại lợi ích cho cuộc sống (môi
trường)
Bài tập 2
- Bố cục: 3 phần
+ Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận
+ Thân bài: Trình bày những thói
quen tốt, xấu (chủ yếu là thói quen
xấu trong xã hội cần loại bỏ)
+ Kết bài: Kết luận vấn đề:
Bài tập 4: Bài văn: Hai biển hồ tr10
- Nội dung: 2 phần.
+ Phần 1: Kể về 2 biển hồ ở Palextin
(từ đầu -> con người)
+ Phần 2: Dùng lí lẽ để nêu lên 1 định
lí của cuộc sống: Con người phải biết
chan hoà, chia sẻ với mọi người xung
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 13
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
Có phải bài nghị luận không?
Phần 1 - Tự sự có vai trò gì trong bài?
Tóm lại: Nội dung của cả 2 tiết.
quanh mới thực sự có hạnh phúc.
(Một định lí -> hết)
→ Đây là bài văn nghị luận.
Phần tự sự là dẫn chứng được đưa ra
trước để từ đó rút ra một suy nghĩ,

một định lí trong cuộc sống con người
4. Củng cố: Hệ thống toàn bài:
? Thế nào là văn nghị luận?
? Yêu cầu của văn nghị luận là gì?
5. Dặn dò: - Thuộc bài nắm đặc điểm cơ bản
- Hoàn thiện các bài tập, chuẩn bị tiết sau.
Ngày soạn: 27/12/2009
Ngày giảng 7A: 28/12/2009
Tiết 77 – Văn bản
TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt (So sánh, ẩn dụ, nghĩa đen và
nghĩa bóng) của những câu tục ngữ trong bài.
- Học thuộc lòng những câu tục ngự trong văn bản.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
? Theo em câu nào hay, sâu sắc nhất và có tác dụng nhất đối với em và
địa phương mình?
3. Bài mới.
Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân
qua bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất, tục ngữ còn
là kho báu những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội. Dưới hình thức
những nhận xét, lời khuyên nhủ, tục ngữ truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích, vô giá
trong cách nhìn nhận giá trị con người, trong cách học, cách sống và ứng xử hàng
ngày.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
- Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc vb và I. Đọc – Tìm hiểu chung.
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 14

Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
các chú thích tr12
Theo em những câu tục ngữ có thể chia
làm mấynhóm? Là những nhóm nào?
- Tục ngữ về phẩm chất con người
(Câu 1, 2, 3)
- Tục ngữ về học tập, tu dưỡng (Câu 4,
5, 6)
- Tục ngữ về quan hệ ứng xử (Câu 7, 8,
9)
Tại sao 3 nhóm trên vẫ có thể kết hợp
thành 1 văn bản?
- Đều là kinh nghiệm và là những bài
học của dân gian về con người và xã
hội.
- Về hình thức: đều có cấu tạo ngắn, có
vần nhịp, so sánh và ẩn dụ.
- Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trả lời,
thảo luận câu hỏi tìm hiểu nội dung văn
bản
HS đọc câu 1
Cho biết nghĩa của câu tục ngữ?
Nói như vậy có nghĩa là không coi
trọng của cải?
- Không phải là nhân dân không coi
trọng của cải, nhưng nhân dân đặt con
người lên trên mọi thứ của cải. Người
làm ra của.
Em nhận xét gì về nghệ thuật và tác
dụng của nó? (giá trị của câu tục ngữ)?

- Nhân cách hoá của = “mặt của”
- So sánh với những đơn vị chỉ số
lượng “một” > < “mười”
-> Khẳng định sự quý giá của người so
với của.
Dị bản: “Một mặt người hơn mười mặt
của”.
-> Cần quý trọng yêu quý con người vì
người làm ra của chứ của không làm ra
người: “Người sống đống vàng”
“ Lấy của che thân, không ai lấy thân
- Cấu trúc văn bản: Gồm 3 nhóm.
II. Tìm hiểu nội dung văn bản.
1. Những kinh nghiệm và bài học về
phẩm chất con người.
* Câu 1:
Một mặt người bằng mười mặt của.
- Nghĩa: Người quý hơn của, quý gấp
bội của.
- Giá trị câu tục ngữ:
+ Đề cao, coi trọng giá trị con người.
+ Đặt con người lên trên mọi thứ của
cải.
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 15
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
che của”
Câu tục ngữ có thể sử dụng trong
những văn cảnh nào ?
- Phê phán những trường hợp coi của
hơn người.

- An ủi, động viên những người rủi ro
mất tiền của (Của đi thay người)
- Nói về tư tưởng đoạ lí, triết lí sống
của nhân dân
- Nói về quan niệm sinh đẻ trước đây:
Muốn đẻ nhiều con.
HS đọc câu 2:
Em hiểu thế nào là “Góc con người”?
- Là dáng vẻ, đường nét con người.
Nói: Răng tóc là góc con người có
nghĩa như thế nào? Tại sao nói như
vậy?
Suy rộng ra, những cái gì thuộc về hình
thức con người đều thể hiện nhân cách
của con người đó.
+ Răng trắng, đều; tóc đen rậm, mượt
là người khỏe.
+ Tóc bạc phơ, răng chiếc rụng chiếc
lung lay là đặc điểm của tuổi già
Câu tục ngữ này được sử dụng trong
những trường hợp nào?
Tìm những câu tục ngữ tương tự?
“Một yêu tóc bỏ đuôi gà
Hai yêu răng trắng như ngà dễ thương”
Con người đẹp từ thứ nhỏ nhất vì thế
cần biết hoàn thiện mình.
HS đọc câu 3
* Câu 2:
Cái răng cái tóc là góc con người
- Nghĩa:

+ Răng và tóc phần nào thể hiện được
dáng vẻ, tình trạng sức khỏe con
người.
+ Thể hiện tính tình, tư cách con
người.
-> Hình thức con người thể hiện nhân
cách của người đó.
-> Nhắc nhở khuyên nhủ biết giữ gìn
răng, tóc cho sạch đẹp.
. Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá,
bình phẩm con người của nhân dân.
* Câu 3: Đói cho sạch rách cho thơm.
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 16
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
Hình thức câu có gì đáng lưu ý? (Vần,
nhịp, đối) Tác dụng?
- Đối lập ý trong mỗi vế:
Đói - Sạch; Rách – Thơm.
- Đối xứng giữa 2 vế:
Đói cho sạch – Rách cho thơm.
-> Nhấn mạnh: Sạch và thơm dễ nghe,
dễ nhớ.
“Đói, rách” trong câu tục ngữ chỉ điều
gì ở con người?
- Đói, rách chỉ sự khó khăn, thiếu thốn
về vật chất (thiếu ăn, thiếu mặc)
- “Sạch, thơm” phẩm chất bên trong
của con người cần phải giữ gìn, vượt
lên hoàn cảnh.
-> Câu tục ngữ có 2 lớp nghĩa.

Em hiểu nghĩa đen của câu tục ngữ là
gì?
Nghĩa bóng?
Câu tục ngữ có kết cấu đẳng lập nhưng
bổ sung nghĩa cho nhau: Dù nói về cái
ăn hay cái mặc, đều nhắc nhở người ta
giữ gìn cái sạch và thơm của nhân
phẩm. Đấy là trong sạch, cao cả của
đạo đức, nhân cách.Trong những tình
huống dễ sa trượt, câu tục ngữ có ý
nghĩa giáo dục con người phải có lòng
tự trọng không để nhân phẩm bị hoen
ố.
Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa ?
“Giấy rách phải giữ lấy lề,
Chết trong còn hơn sống đục,(vinh -
nhục)
Tóm lại:
Chuyển:
HS đọc câu 4
Câu tục ngữ có gì đặc biệt? Nghĩa?
- Có 4 vế câu, các vế có quan hệ đẳng
lập bổ sung cho nhau
- Nghĩa đen: Dù đói vẫn phải ăn uống
sạch sẽ, dù rách vẫn phải giữ gìn sạch
sẽ, thơm tho.
- Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu
thốn vẫn phải sống trong sạch, không
vì nghèo khổ mà làm điều xấu xa, tội
lỗi

- Giáo dục lòng tự trọng của con
người
2. Những kinh nghiệm và bài học về
học tập, tu dưỡng
* Câu 4.
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 17
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
- Lặp từ: “học” 4 lần vừa nhấn mạnh,
vừa mở ra những điều con người cần
phải học.
Em hiểu nghĩa của 2 vế: “học ăn, học
nói” ntn?, tại sao phải học ăn học nói?
- ăn cũng phải học, nói lại càng phải
học, vì cách ăn nói thể hiện rất rõ trình
độ văn hoá nếp sống, tính cách, tâm
hồn của con người.
- Học ăn: Học cách cầm đũa, cầm thìa,
gắp thức ăn, cách nhai, cách uống ,
ăn uống cho có văn hoá vì thế học là
điều hiển nhiên.
- Học nói: Học cách nói năng, giao
tiếp, nói cái gì, với ai, ở đâu, lúc nào
nói thẳng hay nói vòng, nói to hay
nhỏ để dễ nghe -> phải học và rèn
luyện suốt đời.
GV: Bên cạnh việc học cách ăn, nói là
học cách “gói”, “mở” là học để biết
cách làm, biết giữ mình và biết giao
tiếp với người khác.

Câu tục ngữ này có ý nghĩa gì?
Phải học để mọi hành vi ứng xử đều
chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị,
thành thạo công việc, biết đối nhân xử
thế, có văn hoá, có nhân cách.
Tìm những câu tục ngữ tương tự?
- ăn trông nồi ngồi trông hướng; ăn tuỳ
nơi, chơi tuỳ chỗ
- Lời nói gói vàng; Nói hay hơn hay
nói; lời nói chẳng mất tiền mua
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
- HS đọc câu 5 + câu 6
HS thảo luận:
Nghĩa 2 câu tục ngữ?
Điều kiện răn có mâu thuẫn với nhau
không hay bổ sung cho nhau vì sao?
- Nghĩa: Muốn sống có văn hoá, lịch
thiệp cần phải học từ cái nhỏ đến cái
lớn, học hàng ngày, học toàn diện
thành thạo mọi việc, khéo léo trong
giao tiếp.
* Câu 5:
Không thầy đố mày làm nên
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 18
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
HS trao đổi kết qủa thảo luận, bổ sung.
GV kết luận:
Thầy cô dạy ta chữ - văn hoá, dạy
nghề, dạy cách sống, dạy đạo đức, dạy

ta nên người.
- Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
- Nhất tự vi sư bán tự vi sư.
Giải thích câu tục ngữ: Học thầy không
tày học bạn?
Câu tục ngữ không hạ thấp việc học
với thầy cô, cũng không coi việc học
bạn quan trọng hơn học thầy mà muốn
nhấn mạnh: Ta gần gũi bạn bè nhiều
hơn, có thể học hỏi nhau nhiều điều ở
nhiều lúc hơn (Vì cùng lứa tuổi)
Tóm lại: Hai câu tục ngữ 5 + 6 nói về 2
vấn đề khác nhau, một câu nhấn mạnh
vai trò của thầy cô, một câu nói về tầm
quan trọng của học bạn -> Tưởng mâu
thuẫn đối lập nhưng thực ra bổ sung
nghĩa cho nhau để hoàn chỉnh 1 quan
niệm:
Tục ngữ có nhiều trường hợp như vậy.
VD:
Máu chảy ruột mềm; Bán anh em xa
mua láng giềng gần; Có mình thì giữ;
Sẩy đàn tan nghé
Chuyển:
- HS đọc câu 7.
Khuyên nhủ chúng ta điều gì?
Sống bằng lòng nhân ái, vị tha không
nên sống ích kỉ. “Mình vì mọi người”
Đọc câu 8, nêu ý hiểu?

- Nghĩa đen: Khi ăn quả thì phải nhớ
đến công ơn người trồng cây và chăm
sóc cây cho ta quả ngọt để ăn.
- Câu tục ngữ đề cao vai trò của người
thầy trong giáo dục, đào tạo con
người
Sự thành đạt của người trò đều có
công sức của thầy cô.
-> Phải biết ơn, kính trọng thầy cô.
* Câu 6: Học thầy không tày học bạn.
- Đề cao việc học bạn, việc tự học.
- Không mâu thuẫn với câu 5 mà bổ
sung cho nhau, cùng đề cao học tập:
Vừa học thầy vừa học bạn.
-> Khuyến khích mở rộng đối tượng
để học hỏi, cần biết tìm bạn, kết bạn
để học tốt hơn. (Chủ động trong học
tập)
- Dạy học: Trong dạy học vai trò dạy
của thầy và tự học của trò đều quan
trọng.
3. Kinh nghiệm và bài học về quan
hệ ứng xử tình cảm.
* Câu 7
Thương người như thể thương thân.
- Thương yêu người khác như chính
bản thân mình.
* Câu 8: ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 19
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II

- Nghĩa bóng?
Câu tục ngữ có tác dụng gì?
- Khuyên nhủ: con cháu phải biết ơn
ông bà , cha mẹ, biết ơn thầy cô giáo,
biết ơn các anh hùng liệt sĩ đã chiến
đấu hi sinh bảo vệ đất nước
HS đọc Câu 9, em hiểu câu tục ngữ này
thế nào?
- Một người lẻ loi không làm nên việc
lớn, việc khó, nhiều người hợp sức lại
sẽ làm được những việc khó khăn, lớn
lao.
Phép tu từ nào được sử dụng ở đây?
Câu tục ngữ muốn khuyên nhủ ta điều
gì?
Tóm lại:
Nhận xét gì về nội dung những câu tục
ngữ?
Hình thức diễn đạt của chúng ra sao?
HS đọc ghi nhớ sgk
-> Đề cao cách sống, cách làm người,
mong muốn con người hoàn thiện, tôn
vinh giá trị làm người.
Gợi ý:
- Diễn đạt: bằng so sánh: C1, 6, 7.
- Hình ảnh ẩn dụ: C8, 9
- Từ câu có nhiều nghĩa: C2, 3, 4, 8, 9.
- Nghĩa: Khi hưởng thụ một thành quả
nào đó phải nhớ đến người đã có công
gây dựng, phải biết ơn người đã giúp

mình.
- Tác dụng: Dạy con cháu đạo lí làm
người.
* Câu 9: Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- Khẳng định sức mạnh của sự đoàn
kết.
Nếu chia rẽ, lẻ loi thì chẳng làm được
gì, nhưng biết cách hợp sức đồng lòng
sẽ làm nên việc lớn.
-> Có tinh thần tập thể trong lối sống
và làm việc tránh lối sống cá nhân.
III. Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK tr13
IV. Luyện tập:
Câu 4 tr13: Chứng minh và phân tích
giá trị các đặc điểm của tục ngữ
4. Củng cố: Hệ thống nội dung toàn bài
5. Dặn dò: - Thuộc lòng các câu tục ngữ
- Chuẩn bị bài mới
Ngày soạn: 29/12/2009
Ngày giảng 7A: 30/12/2009
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 20
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
Tiết 78 – Tiếng Việt
RÚT GỌN CÂU
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm được cách rút gọn câu.
- Hiểu được tác dụng của câu rút gọn khi nói và viết
- Biết chuyển đổi từ câu đầy đủ sang câu rút gọn và ngược lại.

B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của học sinhl
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm rút
gọn câu.
HS đọc thầm ví dụ suy nghĩ trả lời câu
hỏi
Tìm trong 2 câu đã cho có từ ngữ nào
khác nhau?
- Câu b thêm từ “Chúng ta”
Từ “Chúng ta” đóng vai trò gì trong
câu?
- Làm chủ ngữ
Vậy cấu tạo của 2 câu có gì khác nhau?
Tìm những từ ngữ có thể làm chủ ngữ
trong câu a?
- HS tìm, ghi ra nháp, trả lời.
Gợi ý: - Chúng ta ; Em ;
Chúng em ; Người Việt Nam
Vì sao chủ ngữ trong câu a được lược
bỏ.
HS đọc ví dụ: tr15
GV Sử dụng bảng phụ ghi sẵn vd: a, b
Trong những cụm từ gạch chân, thành
phần nào của câu được lược bỏ?
I. Thế nào là rút gọn câu.
1. Ví dụ 1: (tr14)
a) Học ăn, học nói, học gói, học mở.

b) Chúng ta học ăn, học nói, học gói,
CN học mở
-> Câu a: Vắng CN
Câu b: Có CN
-> Chủ ngữ trong câu a có thể lược bỏ
được bởi tục ngữ là lời khuyên chung
cho tất cả mọi người VN, là lời nhắc
nhở mang tính đạo lí truyền thống của
dân tộc VN.
* Ví dụ 2 (tr15)
a) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba
bốn người, sáu bảy người.
(Nguyễn Công Hoan)
b) Bao giờ cậu đi Hà Nội
- Ngày mai.
* Các thành phần được lược bỏ:
Câu a: Vị ngữ: Đuổi theo nó.
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 21
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
Tại sao có thể lược bỏ VN ở câu a, và
kết cấu chủ vị ở câu b?
Nếu không lược bỏ - nói đầy đủ - câu
như thế nào? Em hãy khôi phục lại đầy
đủ cả 2 ví dụ trên?
- Câu a: sáu bảy người đuổi
theo nó.
Câu b: ngày mai, mình đi Hà Nội.
GV kl: Những ví dụ vừa tìm hiểu ở trên
là câu rút gọn
Thế nào là rút gọn câu?

Người đọc người nghe vẫn hiểu đúng,
đủ nội dung.
Khi nào cần rút gọn câu? Rút gọn câu
nhằm mục đích gì?
HS đọc nội dung ghi nhớ: SGK tr15
- Hoạt động 2: Tìm hiểu cách dùng câu
rút gọn.
GV nêu ví dụ: trả lời câu hỏi vào giấy
nháp
Tìm các thành phần được lược bỏ trong
những câu in đậm? (gạch chân)
- Gợi ý:
- Tìm những từ ngữ có thể thêm vào
các câu in đậm SGk
- Những từ ngữ ấy đóng vai trò gì trong
câu?
Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì
sao?
- Văn cảnh không cho phép khôi phục
chủ ngữ một cách dễ dàng. Vì chủ ngữ
chưa được hiện diện ở những câu trước
nó.
Khôi phục thành câu đầy đủ?
HS đọc, nx, -> Sửa
HS đọc ví dụ 2: Đoạn đối thoại giữa 2
Câu b: Cả chủ và vị: Mình đi Hà Nội.
- Lí do: Làm cho câu gọn hơn nhưng
vẫn hiểu được
* Ghi nhớ1: SGK tr15
- Rút gọn câu: Là cách lược bỏ một số

thành phần câu nhưng vẫn đảm bảo
lượng thông tin truyền đạt. (Khôi
phục được phần bị lược bỏ)
- Khi nói hoặc viết có thể rút gọn câu
(lưu ý tính phù hợp)
- Mục đích: Làm cho câu ngắn gọn
hơn, thông tin nhanh, tránh lặp từ
ngữ.
II. Cách dùng câu rút gọn:
* Ví dụ:
1. Sáng chủ nhật chạy loăng
quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.
- Nhận xét 1: Các câu đều thiếu chủ
ngữ.
- Không nên rút gọn như vậy vì làm
cho câu què cụt, cộc lốc, khó hiểu,
khó khôi phục chủ ngữ.
2. Mẹ ơi Bài kiểm tra toán.
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 22
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
mẹ con sgk tr16
Câu trả lời của người con khiến em suy
nghĩ ntn? (NX về câu trả lời của con)
Nếu là em, em sẽ trả lời ntn?
Như vậy, khi rút gọn câu cần chú ý
điều gì?
- Liên hệ thực tế việc nói năng của học
sinh.
GV hệ thống kiến thức 2 ghi nhớ, Hs
đọc 2 ghi nhớ

- Hoạt động 3: Hướng dẫn hs làm bt
HS đọc bài tập (làm việc độc lập)
- Nêu yêu cầu -> suy nghĩ làm bài
- GV sửa sai (nếu có)
Câu nào được rút gọn? Rút gọn phần
nào? Khôi phục ntn?
Tìm câu rút gọn trong các đoạn thơ đã
cho, khôi phục lại câu đầy đủ?
- Nhận xét: 2:
+ Câu trả lời của người con không
được lễ phép.
+ Thêm từ “mẹ ạ!” hoặc “ạ” ở cuối
câu trả lời, (dạ - ở đầu câu)
* Ghi nhớ 2: SGK tr16
- Khi rút gọn cần chú ý:
+ Không gây hiểu sai hoặc thiếu nội
dung.
+ Không nói cộc lốc, khiếm nhã (mất
lịch sự)
III. Luyện tập
Bài tập 1: Những câu rút gọn:
- Câu b: Rút gọn chủ ngữ.
Khôi phục:
+ Chúng ta ăn quả
+ Ăn quả, chúng ta
- Rút gọn chủ ngữ vì đây là một câu
tục ngữ nêu một quy tắc ứng xử
chung cho mọi người, câu ngắn gọn.
- Câu c: Rút gọn chủ ngữ.
Khôi phục:

+ Ai (người) nuôi lợn
+ Ai (người) nuôi tằm
- Mục đích: Câu gọn, thông tin rõ
được điều muốn nói: Nuôi lợn nhàn
hạ hơn nuôi tằm. (nuôi tằm vất vả)
- Câu d: Rút gọn chủ vị (nòng cốt
câu)
Khôi phục: Chúng ta nên nhớ rằng tấc
đất là tấc vàng.
Bài tập 2: Tìm câu rút gọn trong các
đoạn thơ đã cho. Khôi phục.
a) Bài “Qua đèo Ngang” (Bà Huyện
Thanh Quan)
- Câu rút gọn:
+ C1: Bước tới > Rút gọn CN
→ Tôi bước tới đèo Ngang
+ C2, 3, 4: Rút gọn vị ngữ (cỏ cây
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 23
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
HS đọc yêu cầu bài tập 3.
Tại sao khách lai hiểu sai như vậy?
- Vì khách nói đến người bố, còn cậu
bé nghĩ đến tờ giấy và cậu trả lời người
khách bằng câu rút gọn theo ý mình. ->
Hiểu sai.
- Bài học rút ra: Phải cẩn thận khi dùng
câu rút gọn, vì nếu dùng không đúng có
thể gây hiểu lầm.
chen )
→ Khôi phục: Thấy

+ C7: Rút gọn CN
→ Khôi phục: Tôi dừng chân
b) Ca dao:
- C1: Rút gọn CN (Đồn rằng )
Khôi phục: Người ta đồn rằng
- C3: Rút gọn chủ ngữ (Ban khen
rằng )
Khôi phục: Vua ban khen rằng
- C5: Rút Gọn chủ ngữ (Đánh giặc thì
chạy )
Khôi phục: Quan tướng đánh giặc
- C8: Rút gọn chủ ngữ
KP: Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà
khao quân.
Bài tập 3:
“Mất rồi” tr17
- TL: Cậu bé và người khách trong
câu chuyện hiểu lầm nhau.Bởi vì khi
trả lời người khách, cậu bé đã dùng ba
câu rút gọn khiến người khách hiểu
sai ý nghĩa.
+ Mất rồi: (Ý cậu bé là: Tờ giấy bố
đưa mất rồi. Khách hiểu là Bố cậu bé
mất rồi)
+ Thưa tối hôm qua.( Ý cậu bé
là tờ giấy bị mất tối hôm qua, khách
hiểu: Bố cậu bé mất tối hôm qua)
+ Cháy ạ! (ý cậu bé là cháy mất tờ
giấy, khách hiểu bố cậu bé mất vì bị
cháy)

Bài tập 4
“Tham ăn” tr18
- Chi tiết gây cười, phê phán là những
câu rút gọn của anh chàng tham ăn:
“Đây”. “Mỗi”, “Tiệt”
-> Rút gọn đến mức thô lỗ, không
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 24
Giáo án Ngữ Văn 7 tập II
hiểu được.
- Lưu ý: Tránh
4. Củng cố: Hệ thống bài:
? Thế nào là câu rút gọn?
? Dùng câu rút gọn phải chú ý điều gì?
5. Dặn dò: - Thuộc bài
- Hoàn thiện bài tập.
- Chuẩn bị bài sau
Ngày soạn: 7/1/2010
Ngày giảng 7A: 11/1/2010
Tiết 79 – Tập làm văn
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm được đặc điểm của văn bản nghị luận: Bao giờ cũng phải có một hệ thống luận
điểm, luận cứ và lập luận gắn bó mật thiết với nhau.
- Biết xác định luận điểm, luận cứ và lập luận trong văn bản, Biết xây dựng luận
điểm, luận cứ và triển khai lập luận.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu thế nào là văn bản nghị luận? Nêu ví dụ về vb nghị luận?
3. Bài mới.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu luận điểm
GV thuyết trình cho học sinh hiểu:
- Luận điểm là ý kiến về một vấn đề
nào đó: Là cách nhìn, cách nghĩ, cách
đánh giá riêng của mỗi người thể hiện
quan điểm, tư tưởng nào đó.(khác với
cơm ngon, nước mát).
- Có luận điểm chính (lớn), tổng quát
bao trùm toàn bài.
- Có luận điểm phụ (nhỏ) là bộ phận
của luận điểm chính.
VD:
Luận điểm chính: TV giàu đẹp.
-> Luận điểm phụ:
+ TV giàu thanh điệu
+ TV uyển chuyển tinh tế
I. Luận điểm, luận cứ và lập luận.
1. Luận điểm:
* Khái niệm:
- Là ý kiến thể hiện quan điểm tư
tưởng, trong một bài văn nghị luận.
Giáo viên: Hoàng Thị Mai - Trường THCS Hoàng Văn Thụ - Chợ Đồn - Bắc Kạn Page 25

×