Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giáo án khoa học 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.12 KB, 33 trang )

Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
Bài 43. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CHẤT ĐỐT ( tiếp )
I. MỤC TIÊU
Sau giờ học, HS biết:
- Nắm chắc tác dụng của một số loại chất đốt.
- Nêu được một số cách sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt.
- Có ý thức sử dụng an toàn và tiết kiệm các loại chất đốt.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Hình ảnh trang 88, 89.
- Các tranh ảnh sưu tầm khác.
- Lọ hoa giấy gài thăm câu hỏi để chơi trò hái hoa dân chủ và một số quà.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
I. Kiểm tra bài cũ
- GV hỏi: Năng lượng chất đốt được sử dụng
trong cuộc sống thế nào?
II. Giới thiệu
- GV giới thiệu bài
- GV ghi tên bài
III. Hoạt động 1: Thảo luận về sử dụng an
toàn và tiết kiệm chất đốt
1. GV nêu yêu cầu
2. Tổ chức:
- GV yêu cầu HS triển khai nhóm.
3. Trình bày:
- GV treo ảnh minh họa 9, 10, 11, 12 trang 88,
89 lên bảng, yêu cầu HS chỉ bảng và trả lời
từng phần thảo luận.
Câu 1: Tại sao không nên chặt cây bừa bãi để
lấy củi đun, đốt than? ( hình ảnh minh họa:
rừng bị tàn phá → lũ lụt, đất đai khô cằn…)


Câu 2: Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên có phải
là các nguồn năng lượng vô tận không? Kể tên
một số nguồn năng lượng khác có thể thay thế
chúng.
( Hình một số mỏ than đã qua khai thác, trông
tan hoang…)
Câu 3: Bạn và gia đình bạn có thể làm gì để
tránh lãng phí chất đốt?
( Hình 9, 10, 11, 12…)
Hỏi thêm: Vì sao tắt đường lại gây lãng phí
xăng dầu?
4. Kết luận:
- GV nói: Chặt cây bừa bãi để lấy củi đun, đốt
than sẽ làm ảnh hưởng đến tài nguyên rừng,
đến môi trường. Hiện nay, các nguồn năng
lượng này đang có nguy cơ cạn kiệt do việc
khai thác và sử dụng của con người. Con người
- HS mở sgk trang 88, ghi tên bài.
- HS Lắng nghe yêu cầu của GV
- Các tổ thảo luận nhóm các vấn đề
được đề cập.
- HS dừng việc thảo luận và chuẩn bị
lên trình bày
- Đại diện các nhóm lên trình bày
từng ý GV nêu.
- HS trả lời
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
đang tìm kiếm các nguồn năng lượng mặt trời,
nước chảy…

IV. Hoạt động 2: Trò chơi “hái hoa dân chủ”
1.Nêu nhiệm vụ:
2.Tổ chức:
- GV đưa ra lọ hoa và những phần quà đã
chuẩn bị rồi mời HS tham gia chơi.
Cụ thể:
Câu 1: Nêu ví dụ về sự lãng phí chất đốt.
Câu 2: Tại sao cần phải sử dụng năng lượng
một cách tiết kiệm, chống lãng phí?
Câu 3: Nêu ít nhất 3 việc làm thể hiện sự tiết
kiệm, chống lãng phí chất đốt ở gia đình bạn.
Câu 4: Gia đình bạn đang sử dụng chất đốt gì?
Câu 5: Khi sử dụng chất đốt, có thể gặp phải
những nguy hiểm gì?
Câu 6: Cần phải làm gì để phòng tránh các tai
nạn có thể xảy ra khi sử dụng chất đốt trong
sinh hoạt?
Câu 7: Tác hại của việc sử dụng chất đốt đối
với môi trường không khí là gì?
Câu 8: Các biện pháp nào có thể hạn chế được
những tác hại do sử dụng chất đốt gây ra?
3.Kết luận:
- GV nêu: Chất đốt cung cấp một nguồn năng
lượng lớn duy trì các hoạt động hàng ngày của
con người. Đó không phải là nguồn năng
lượng vô tận.
V. Hoạt động 3: Tổng kết bài học và dặn dò
1.Tổng kết:
- GV hỏi: Chất đốt cung cấp năng lượng cho
con người trong những hoạt động nào?

→ GV tổng kết: Chất đốt bị đốt cháy sẽ cung
cấp năng lượng cho con người để đun nóng,
thắp sáng, chạy máy, sản xuất ra điện…Cần
tránh lãng phí và đảm bảo an toàn khi sử dụng
chất đốt.
2.Dặn dò:
- GV dặn HS chuẩn bị bài sau:
+ Xem bài 44 (trang90)
+ Chuẩn bị tranh ảnh về sử dụng năng lượng
nước chảy

- HS lắng nghe luật chơi.
- HS xung phong lên hái hoa chọn
câu trả lời.
- HS trả lời
- HS trả lời
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
Bài 44: SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG GIÓ VÀ NĂNG LƯỢNG NƯỚC CHẢY
I. MỤC TIÊU
Sau giờ học, HS biết:
- Trình bày được tác dụng của năng lượng gió, năng lượng nước chảy trong tự nhiên.
- Kể được những thành tựu trong việc khai thác để sử dụng năng lượng gió cũng như
năng lượng nước chảy của con người.
- Có ý thức sử dụng các loại năng lượng tự nhiên này để thay thế cho loại năng lượng
chất đốt.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1.Hình ảnh trang 90, 91
2.Các tranh ảnh sưu tầm khác
3.Mô hình tuốc bin hoặc bánh xe nước

4.Bảng phụ ghi sẵn câu hỏi thảo luận và bảng phụ cho mỗi nhóm
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
GV hỏi:
- Năng lượng chất đốt khi được sử dụng có thể
gây ra những tác hại gì cần chú ý?
- Chúng ta cần lưu ý gì khi sử dụng chất đốt
trong sinh hoạt?
II. Giới thiệu
- GV giới thiệu bài
- GV ghi tên bài
III. Hoạt động 1: thảo luận tìm hiểu về năng
lượng gió.
1. GV nêu yêu cầu
2. Tổ chức:
GV đưa bảng phụ ghi nội dung thảo luận và
treo tranh ảnh minh họa lên bảng. Câu hỏi thảo
luận:
Câu 1: Vì sao có gió? Nêu một số tác dụng của
năng lượng gió trong tự nhiên.
Câu 2: Con người sử dụng năng lượng gió
trong những việc gì? Liên hệ thực tế ở địa
phương.
3. Trình bày
- GV yêu cầu mỗi HS đại diện nhóm lên chỉ
bảng và trình bày một câu hỏi.
+ Hình 1: Gió thổi buồm làm cho thuyền di
chuyển trên sông nước.
+ Hình 2: Các tháp cao với những cánh quạt
quay được nhờ năng lượng gió. Cánh quạt

quay sẽ làm hoạt động tuy-bin của máy phát
điện, tạo ra dòng điện phục vụ cuộc sống.
- HS trả lời
- HS lắng nghe
- HS giở sgk trang 90, ghi tên bài.
- Các tổ thảo luận
- HS xung phong lên chỉ hình trên
bảng và trả lời câu hỏi đặt ra. Các
nhóm nghe và bổ sung.
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
+ Hình 3: Bà con vùng cao tận dụng năng
lượng gió trong việc sàng sẩy thóc.
4. Kết luận:
- GV nói: Chúng ta thấy năng lượng gió trong
tự nhiên thật dồi dào…
- GV chuyển ý.
IV. Hoạt động 2: Triển lãm về năng lượng
nước chảy
1. GV yêu cầu
2. Tổ chức
GV đưa bảng phụ ghi nội dung thảo luận lên
bảng. Câu hỏi gợi ý:
Câu 1: Nêu một số ví dụ về tác dụng của năng
lượng nước chảy trong tự nhiên.
Câu 2: Con người sử dụng năng lượng nước
chảy vào những việc gì? Liên hệ thực tế ở địa
phương.
- Trong khi HS làm việc nhóm, GV quan sát và
hỗ trợ khi cần.

3. Trình bày:
- GV yêu cầu mỗi HS đại diện nhóm lên chỉ
bảng và trình bày.
- GV treo hình ảnh minh họa của bài học và
hỏi thêm cá nhân HS: Các hình minh họa nói
lên điều gì?
- GV hỏi thêm:
+ Hãy kể tên một số nhà máy thủy điện mà em
biết.
4. Kết luận:
- GV nói: Con người có thể sử dụng năng
lượng nước chảy trong việc chở hàng hóa xuôi
dòng, làm quay tua-bin máy phát điện, làm
quay bánh xe nước đưa nước lên vùng cao…
* Chuyển ý.
V. Hoạt động 3: Thực hành làm quay tua-bin
1. GV nêu yêu cầu:
2. Tổ chức
- GV đặt mô hình lên bàn, yêu cầu HS đưa ra
các giải pháp có thể và dự tính hoạt động. Sau
3 – 4 ý kiến thì cho HS thực hành.
3. Thực hành:
- Giải pháp đúng: Đổ nước từ trên cao xuống
làm quay tua-bin (mô hình) hoặc làm quay
bánh xe nước.
VI. Hoạt động 4: Tổng kết bài học và dặn dò
1. Tổng kết:
- Các nhóm chuẩn bị bảng phụ, bút
dạ, tranh ảnh đã có.
- Các nhóm thảo luận sắp xếp tranh

ảnh theo hướng dẫn.
- HS đại diện các nhóm sẽ lên bốc
thăm thứ tự trình bày.
- Theo thứ tự đã có, các đại diện
nhóm lên thuyết minh nội dung triển
lãm của nhóm mình, nhóm khác nghe
và bổ sung nếu mình có tư liệu khác
hoặc đặt câu hỏi phát vấn nhóm bạn
nếu thấy chưa rõ ràng.
Cụ thể:
+ Hình 4: Nhà máy thủy điện
+ Hình 5: Dùng sức nước để tạo ra
dòng điện phục vụ sinh hoạt ở vùng
núi.
+ Hình 6: Bánh xe nước
- HS trả lời: Nhà máy thủy điện Trị
An, Y-a-ly, Sông Đà, Sơn La (đang
xây dựng)
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
- GV hỏi: Sử dụng hai nguồn năng lượng này
có gây ô nhiễm cho môi trường không?
- GV nói tiếp: Do tác dụng to lớn của hai
nguồn năng lượng này mà ngay từ xa xưa con
người đã có ý thức khai thác và sử dụng hai
nguồn năng lượng tự nhiên này và cho đến bây
giờ chúng ta vẫn tiếp tục khai thác nguồn năng
lượng gần như là vô tận ấy. Tuy nhiên trong
quá trình khai thác, đặc biệt là khai thác năng
lượng nước chảy, con người cũng can thiệp

vào môi trường và cũng gây ảnh hưởng tới môi
trường. Điều này con người có thể tính toán và
điều chỉnh cho phù hợp.
2. Dặn dò:
- GV dặn HS chuẩn bị bài sau:
+ Xem bài 45 (trang 92)
+ Về nhà có thể sử dụng một số dụng cụ và tự
làm tuốc bin nước: 1 lõi bấc ( nút chai lọ ), 1
miếng vỏ lon nước đã được tách mảnh, 1 khay
đựng nước và 3 đoạn dây đồng cỡ 1,5 li ( xem
hình vẽ minh họa trang 91 ).
- HS lắng nghe
- HS quan sát mô hình, bàn bạc với
bạn cách thức làm cho tua-bin hoạt
động rồi phát biểu.
- Các tác giả của những ý kiến khác
nhau sẽ được lên thực hiện. Chú ý
giải thích được nguyên nhân vì sau
tua-bin hoạt động được.
- HS trả lời
Bài 45: SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN
I. MỤC TIÊU
Sau giờ học, HS biết:
- Kể được một số ví dụ chứng tỏ dòng diện mang năng lượng.
- Kể được tên các đồ dùng, máy móc sử dụng điện, kể tên một số nguồn điện.
- Có ý thức sử dụng loại năng lượng này một cách tiết kiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Hình ảnh trang 92, 93. Trang 92 nên chia nhỏ mỗi thiết bị đồ dùng là một hình
để gắn bảng.
2. Các tranh ảnh sưu tầm khác.

3. Một số đồ dùng máy móc thiết bị điện.
4. Bảng phụ chia sẵn cột đủ cho các tổ:
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
Đồ dùng thiết bị điện
dùng để thắp sáng
Đồ dùng thiết bị điện
dùng để đốt nóng
Đồ dùng thiết bị điện dùng để
chạy máy
5. Một số bảng từ để trắng.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
I. Kiểm tra bài cũ
- GV hỏi:
+ Năng lượng gió và năng lượng nước chảy
được sử dụng trong những lĩnh vực gì?
+ Chúng ta cần lưu ý gì khi sử dụng hai dạng
năng lượng này trong sinh hoạt?
II. Hoạt động 1: Khởi động
- GV đưa ra trò chơi “khởi động” nhằm giới
thiệu bài học một cách hấp dẫn.
1. Hướng dẫn chơi
2. Tổ chức:
- GV hô bắt đầu đồng thời ghi chủ đề lên bảng
theo thứ tự: Nông nghiệp, giải trí, thể thao…
3. Kết luận:
- GV nêu: Trò chơi đã cho chúng ta
biết điện phục vụ mọi lĩnh vực trong cuộc
sống. Điện cũng là một dạng năng lượng. Vậy

năng lượng điện khác gì với dạng năng lượng
đã học?
Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm câu trả lời
cho vấn đề này: Sử dụng năng lượng điện.
- GV ghi tên bài
III. Hoạt động 2: Thảo luận tìm hiểu về năng
lượng điện
1. GV nêu yêu cầu
2. Tổ chức:
GV gắn sẵn các hình ảnh chụp các đồ dùng,
thiết bị gia đình sử dụng điện lên bảng
Chú ý câu hỏi thảo luận:
Câu 1: Kể tên các đồ dùng, máy móc sử dụng
điện. Trong đó, loại nào dùng năng lượng điện
để thắp sáng, loại nào dùng để đốt nóng, chạy
máy?
Câu 2: Điện mà các đồ dùng đó sử dụng lấy từ
đâu?
3. Trình bày:
- GV yêu cầu trình bày bằng cách: Mỗi HS của
tổ sẽ lên lấy hình ảnh trên bảng và gắn lên cột
tương ứng. Tổ nào gắn được nhiều hình trong
một thời gian nhất định thì tổ đó thắng.
- Sau khi HS gắn hình xong, GV hỏi thêm một
số câu
- HS trả lời
- HS lắng nghe
- HS giở sgk trang 92, ghi tên bài
- HS lắng nghe yêu cầu.
- HS đọc to yêu cầu tìm hiểu.

GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
+ Vì sao em chọn cái đèn pin là thiết bị dùng
năng lượng điện để chiếu sáng?
+ Vì sao em chọn máy sấy tóc là thiết bị dùng
năng lượng điện để đốt nóng?
+ Vì sao em chọn cái đài là thiết bị dùng năng
lượng điện để chạy máy?
+ Điện mà các thiết bị đó sử dụng lấy từ đâu?
4. Kết luận:
- GV nói và ghi bảng: Chúng ta thấy năng
lượng điện được sử dụng thật là rộng rãi. Phần
lớn các thiết bị sử dụng năng lượng điện đều
được dùng để phục vụ những nhu cầu sống
hàng ngày của con người như: chiếu sáng – các
loại đèn, đốt nóng - bếp, lò sấy, lò sưởi…;
chạy máy – máy bơm, thiết bị nghe nhìn…Tất
cả các đồ dùng này đều lấy điện từ các nguồn
điện mà ở đây chính là: pin, điện lưới do nhà
máy điện cung cấp. Ngoài ra còn có một số
thiết bị sản xuất ra điện như ắc-quy; đi-na-
mô…
- GV hỏi: Em hiểu nguồn điện là gì?
- GV chuyển ý
IV. Hoạt động 3: Quan sát và thảo luận
1. GV nêu yêu cầu
2. Tổ chức:
- Cho HS làm việc nhóm
3. Trình bày:
- GV yêu cầu mỗi HS đại diện nhóm lên chỉ

bảng và trình bày
- GV treo tranh ảnh minh họa của bài học và
hỏi thêm cá nhân HS: Các hình minh họa trang
93 nói lên điều gì?
4. Kết luận:
- GV nói: Điện giữ một vai trò quan trọng
trong đời sống con người. Điện được sử dụng
trong tất thảy các hoạt động sinh hoạt hàng
ngày. Trong nhà máy điện, điện được sản xuất
ra rồi tải qua các đường dây đưa đến các ổ điện
trong từng gia đình.
- HS xung phong lên gắn hình trên
bảng theo cột. Nếu còn thời gian thì
có thể viết tên thiết bị khác vào bảng
từ nhỏ. Thời gian dành cho hoạt động
trình bày là 2 phút.
- HS trả lời
HS nói: Nguồn điện là nơi sản xuất ra
điện.
- Các nhóm thảo luận hội ý nội dung
câu trả lời và tìm các trình bày hay
nhất.
- HS đại diện các nhóm sẽ lên bốc
thăm thứ tự trình bày.
- Theo thứ tự đã có, các đại diện
nhóm lên trình bày; nhóm khác nghe
và bổ sung nếu mình có tư liệu khác
hoặc đặt câu hỏi phát vấn nhóm bạn
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008

- GV chuyển ý
V. Hoạt động 4: Trò chơi “Ai nhanh – ai
đúng?”
1. Nêu yêu cầu và hướng dẫn cách chơi
2. Tổ chức
- GV phát bảng nhóm và hô to “Bắt đầu” thì
các nhóm sẽ chơi.
3. Tổng kết – trao giải:
- Sau 5 phút thì GV yêu cầu dừng cuộc chơi.
- GV căn cứ vào kết quả mà nhóm trọng tài
đưa ra sẽ khẳng định cuối cùng đội nào thắng
và trao quà.
4. Kết luận:
- GV hỏi: Qua trò chơi, các em có nhận xét gì
về vai trò của các thiết bị điện mang lại cho
cuộc sống?
nếu thấy chưa rõ ràng.
+ Hình 2 trang 93 là minh họa cho tác
dụng chiếu sáng của đèn.
+ Hình 3: Hình ảnh nhà máy điện
sông Đà, nơi sản xuất ra điện cung
cấp cho các tỉnh phía Bắc.
- HS lắng nghe
- HS lắng nghe
- Chia nhóm chơi. Nên để 2 đội, còn
lại sẽ làm khán giả.
- HS chơi
- Các nhóm đưa bảng nhóm mình ghi
được lên. Ví dụ
- Nhóm trọng tài gồm 4 khán giả sẽ

được chọn ngẫu nhiên lên bảng để
tính điểm, đánh giá.
- Các đội chơi nhận quà.
- HS trả lời

GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Hoạt động Các dụng cụ, phương tiện
không sử dụng điện
Các dụng cụ, phương tiện sử dụng
điện
Thắp sáng Đèn dầu, nến Đèn điện, đèn pin
Truyền tin Ngựa, bồ câu, thư từ Điện thoại, vệ tinh, điện báo
Sưởi ấm Bếp lửa, lò sưởi củi Lò sưởi điện, tấm sấy điện
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
VI. Hoạt động 5: Tổng kết bài học và dặn dò
1. Tổng kết:
- GV hỏi: Với những lợi ích to lớn của năng
lượng điện, chúng ta có nên sử dụng thật
nhiều thiết bị dùng điện không? Và khi dùng
cần chú ý điều gì?
2. Dặn dò:
- GV dặn HS chuẩn bị bài sau:
+ Xem bài 46 (trang 94)
+ Mỗi nhóm chuẩn bị: 1 cục pin Con thỏ,
dây đồng có vỏ bọc nhựa, đèn pin, một số
vật dụng khác bằng kim loại, nhựa, cao su…


- HS trả lời
Bài 46: LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN

I. MỤC TIÊU
Sau giờ học, HS biết:
- Lắp một mạch điện đơn giản cho việc thắp sáng: sử dụng pin, đèn và dây dẫn.
- Làm thí nghiệm đơn giản trên mạch điện để phát hiện ra vật dẫn điện và vật cách điện.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Hình ảnh trang 94, 95, 96.
2. Dụng cụ thực hành theo nhóm ( HS chuẩn bị - GV hỗ trợ ): 1 cục pin Con thỏ, dây
đồng có vỏ bọc nhựa, đèn pin, một số vật dụng khác bằng kim loại, nhựa, cao su…
3. Bóng đèn điện hỏng tháo lắp được và còn nhìn rõ 2 đầu dây.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
I. Kiểm tra bài cũ
GV hỏi:
- Nêu 3 ví dụ về 3 ứng dụng của năng lượng
điện trong những lĩnh vực sống khác nhau.
- Chúng ta cần lưu ý gì khi sử dụng dụng cụ
dùng điện trong sinh hoạt?
II. Giới thiệu
- GV giới thiệu bài
- GV ghi tên bài
III.Hoạt động 1: Thực hành lắp mạch điện
1. GV nêu yêu cầu:
2. Tổ chức:
-GV hướng dẫn HS các kí hiệu vẽ mạch điện:
nguồn điện:
đèn: ; dây dẫn:
3. Trình bày:
-GV yêu cầu trình bày bằng cách: mỗi nhóm lên
trình bày mạch điện và biểu diễn lại cách lắp
mạch điện của mình.

-GV hỏi: Phải lắp thế nào thì mạch điện mới
sáng?
-HS trả lời.
HS giở SGK trang 91, ghi tên bài.
-HS lắng nghe yêu cầu.
-Sau 5 đến 7phút, HS dừng hoạt
động và lền lượt lên báo cáo.
Cụ thể một quy trình lắp đặt mạch
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
+
-
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
4. Tổ chức thảo luận nhóm:
- GV nêu nhiệm vụ.
- GV yêu cầu thực hành.
- Trình bày trước lớp: GV mời vài cặp lên bảng
chỉ vật thật để nêu tên, mô phỏng lại sự hoạt
động của mạch điện. Nếu không có vật thật thì
phải dụng hình minh họa trong SGK trang 94,
95.
- GV có thể dùng vật thật giới thiệu lại cho rõ
như trong SGK trang 95.
- Kết luận về điều kiện: pin đã tạo ra một dòng
điện trong mạch điện kín; dòng điện này chạy
qua dây tóc và làm cho dây tóc bóng đèn nóng
lên tới mức phát sáng.
* GV chuyển ý.
III. Hoạt động 2: Thí nghiệm
1. GV nêu yêu cầu.
2. Tổ chức:

GV lưu ý HS nên thực hiện thí nghiệm theo dự
đoán đúng trước. Với trường hợp c (hình vẽ
trang 95) nên làm nhanh hoặc làm sau cùng.
3. Trình bày :
GV yêu cầu các nhóm trình bày theo thứ tự lần
lượt.
4. Kết luận:
- Chỉ có trường hợp a khi nối cực dương của
pin với núm thiếc của bóng đèn, nơi dẫn điện
vào bóng đèn, rồi nối với cực âm của pin sẽ tạo
nên một dòng điện thông suốt mạch khiến bóng
đèn có thể sáng.
- Trường hợp b: chỉ có một cực của pin được
nối với đèn, đầu kia dây dẫn được nối với thân
pin nên không có dòng điện nào đi qua, bóng
đèn không sáng.
- Trường hợp c: nối 2 cực của pin với nhau qua
dây dẫn sẽ làm hỏng pin vì gây ra hiện tượng
đoản mạch
- Trường hợp d: nối sai cực của pin với bóng
đèn nên cũng không tạo thành dòng điện.
- Trường hợp e: nối bóng đèn với 1 cực thì
không có dòng điện, đèn không sáng.
- GV hỏi: như vậy, để đèn có thể sáng được khi
lắp mạch điện cần điều kiện gì?
- Kết luận: mạch điện cần được nối đúng yêu
điện.
-HS chia cặp để thảo luận theo yêu
cầu.
- HS lấy pin và chỉ vào dấu hiệu qui

định: dấu cộng (+) là cực dương,
dấu trừ (-) là cực âm; chỉ cho bạn
cùng xêm 2 đầu dây tóc bóng đèn và
nơi 2 đầu dây này được đưa ra
ngoài; chỉ lại và mô phỏng sự hoạt
động của mạch điện.
- 3 cặp lên bảng chỉ và trình bày.
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm.
- HS trong nhóm quan sát và nêu dự
đoán; thảo luận để thống nhất dự
đoán trong từng trường hợp.
- Làm thí nghiệm đối với tất cả các
trường hợp để biết dự đoán có chính
xác hay không.
- Các nhóm trình bày. Mỗi nhóm chỉ
trình bày dự đoán và làn thí nghiệm
kiểm chứng một trường hợp. Các
nhóm khác không trình bày trường
hợp nhóm bạn đã làm thì quan sát
và cho ý kiến.
Kết quả:
- Trường hợp a: đèn sáng vì
lắp đúng.
- Trường hợp còn lại không
sáng
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
cầu: đầu vào chuôi đền cần nối với cực dương
của pin qua đó rồi nối tiếp với cực âm. Như vậy,
sẽ tạo nên mạch điện thông suốt cho dòng điện

lưu thông, đèn mới sáng.
IV.Hoạt động 3: Tổng kết bài học và dặn dò
1. Tổng kết: ở tiết đầu của bài hôm nay, chúng
ta đã được tìm hiểu mạch điện qua những nội
dung gì?
2. Dặn dò:
Tiết học sau chúng ta sẽ tiềm hiểu về mạch điện
để phân biệt được vật dẫn điện, vật cách điện.
- Nhắc HS Chuẩn bị bài sau:
+ Dụng cụ thực hành theo nhóm: 1 cục pin Con
thỏ, dây đồng có vỏ bọc nhựa, đèn pin, ghim
giấy, một số vật dụng khác bằng kim loại, nhựa,
cao su…
- HS trả lời: cần một dòng điện đi
qua đèn.
- HS nghe
- HS nghe và trả lời câu hỏi
Bài 47: LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN (Tiếp)
I. MỤC TIÊU
Sau giờ học, HS biết:
- Làm thí nghiệm đơn giản trên mạch điện để phát hiện ra vật dẫn điện và vật cách điện.
- Có ý thức cẩn thận khi tiếp xúc với dụng cụ và thiết bị điện.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1.Hình ảnh trang 97
2.Dụng cụ thực hành theo nhóm ( HS chuẩn bị - GV hỗ trợ ): 1 cục pin Con thỏ, dây
đồng có vỏ bọc nhựa, đèn pin, một số vật dụng khác bằng kim loại, nhựa, cao su…
3.Phiếu học tập theo nhóm:
Ghi lại kết quả làm thí nghiệm vào bảng sau
Vật liệu Kết quả Kết luận
Đèn sáng Đèn không sáng

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
I. Kiểm tra bài cũ
GV hỏi:
- Nêu lại điều kiện cần để mạch điện thắp
sáng đèn có thể hoạt động.
II. Giới thiệu
- GV nêu: Tiết học này chúng ta tiếp tục tìm
hiểu kĩ hơn về mạch điện đơn giản, vật dẫn
điện và cách điện.
- GV ghi tên bài
III. Hoạt động 1: Làm thí nghiệm
1. GV nêu yêu cầu
2. Tổ chức:
- GV yêu cầu HS đọc nội dung thực hành
trang 96, sau đó để HS thử nêu các dự đoạn
bằng cách trả lời câu hỏi.

- HS Trả lời
- HS mở trang 96 sgk, ghi tên bài.
- HS lắng nghe yêu cầu.
- HS đọc yêu cầu:
+ Lắp mạch điện có nguồn điện là pin
để thắp đèn sáng. Sau đó ngắt một chỗ
nối trong mạch để tạo chỗ hở. Lúc này
đèn có sáng không?
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
- Yêu cầu HS thực hiện các thí nghiệm để
kiểm chứng kết quả.

- GV phát phiếu thực hành cho HS. (Nếu
không có điều kiện làm phiếu thì cho phép
HS đánh dấu luôn vào sgk)
3. Trình bày:
- GV yêu cầu trình bày bằng cách: mỗi
nhóm lên trình bày 1 tình huống và biểu
diễn lại cách lắp mạch điện của mình.
- GV chốt lại kết quả trên bảng phụ
+ Đặt đèn vào chỗ hở của mạch điện
một miếng nhôm, đèn có sáng không?
Miếng nhôm có cho dòng điện chạy qua
không?
+ Lần lượt đặt vào chỗ hở của mạch
điện một miếng nhôm, đèn có sáng
không? Miếng nhôm có cho dòng điện
chạy qua không?
+ Lần lượt đặt vào chỗ hở của mạch
điện các vật liệu khác nhau như nhựa,
đồng, sắt, cao su, thủy tinh… ghi lại kết
quả như mẫu.
- HS triển khai việc lắp mạch điện theo
nhóm như hướng dẫn.
- Sau 5 đến 7 phút, HS dừng hoạt động
và lần lượt lên báo cáo.
- HS làm phép so sánh với dự đoán ban
đầu.
Vật liệu Kết quả: Đèn
Sáng Không sáng
Nhựa x
Đồng x

Sắt x
Nhôm x
Cao su x
Thủy tinh x
Bìa x
Gỗ
Kết luận
Không có dòng điện chạy qua
Có dòng điện chạy qua
Có dòng điện chạy qua
Có dòng điện chạy qua
Không có dòng điện chạy qua
Không có dòng điện chạy qua
Không có dòng điện chạy qua
Không có dòng điện chạy qua
4. Kết luận:
-Mạch điện có chổ hở không có dòng điện
đi qua được gọi là mạch hở .
-Chèn vào chổ hở một số chất liệu khác
nhau thì phần lớn kim loại sẽ cho dòng điện
chạy qua nên đèn sáng; các vật liệu khác
như giấy, nhựa, gỗ… thì không cho dòng
điện chạy qua.
- GV hỏi:
+ Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì? Kể
-HS lắng nghe
- HS trả lời
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008
Giáo án Khoa học5/Tuần 26 /Tiết 52/Ngày soạn 20 /3/08/ Ngày dạy 21/3/2008
thêm tên một số loại vật liệu khác cũng cho

dòng điện chạy qua.
+ Vật không cho dòng điện chạy qua sẽ gọi
là gì? Kể thêm tên một số vật liệu khác cũng
không cho dòng điện chạy qua?
* GV chuyển ý.
IV. Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận.
1. Nêu nhiệm vụ:
GV nêu yêu cầu.
2. Tổ chức:
- GV gắn 1 cái ghim giấy( loại có bọc nhựa
bên ngoài- đã bóc một phần nhựa ở phần
tiếp xúc với mạch) vào chổ hở của mạch
điện.
- GV làm các thao tác đóng mạch cho đèn
sáng, ngắt mạch tắt đèn một và lần, sau đó
thay vào cái ghim một vài cái ngắt điện
khác.
- GV hỏi: cái ngắt điện trong mạch có tác
dụng gì?
- GV nói: bây giờ chúng ta thử gắn vào
mạch điện của nhóm một cái ngắt điện nhé!
3.Trình bày:
GV mời một số nhóm lên trình bày cách làm
và biểu diễn đóng - ngắt mạch điện.
4.Kết luận:
-Mạch điện gia đình chúng ta sử dụng có rất
nhiều thiết bị ngắt điện. Như các em nhận
xét- đó chính là các công tắt điện, cầu giao
điện.
IV. Hoạt động 3: Tổng kết bài học và

dặn dò
1.Tổng kết:
-GV nói: Qua tiết học này chúng ta thấy
trong các thiết bị điện, bộ phận nào thường
được bọc nhựa hoặc gỗ, sứ…? Bọc như vậy
để làm gì?
2.Dặn dò:
-Tiết học sau chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu
về cách sử dụng điện.
-Nhắc HS chuẩn bị bài sau:
+Một vài dụng cụ, máy móc đồ chơi sử
dụng điện.
+ Hóa đơn thanh toán tiền điện của gia
đình.
- HS quan sát thao tác của GV
-HS trả lời
-HS quay lại nhóm để chuẩn bị lắp thêm
cái ngắt điện.
Sau 3 đến 4 phút thì dừng để trình bày
trước lớp.
-3 – 5 nhóm trình bày trước lớp.HS
nhóm khác quan sát, nêu nhận xét và
thắc mắc để nhóm tác giả trả lời.
-HS lắng nghe và trả lời câu hỏi.
GV Trần Tài / TH Hồ Phước Hậu / Năm học 2007-2008

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×