Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
1
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Lời mở đầu
Lãi suất là một trong những biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong
nền kinh tế thị tr-ờng, một công cụ trong việc điều hành chính sách tiền tệ
của quốc gia. Mỗi sự thay đổi của lãi suất đều tác động trực tiếp hay
gián tiếp đến các hoạt động của nền kinh tế nh- các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, hành vi tiết kiệm và đầu t- của công
chúng, hoạt động xuất nhập khẩu và đầu t- n-ớc ngoài. Do đó kéo theo
sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác nh- lạm phát, tăng tr-ởng
thất nghiệp Bên cạnh đó lãi suất còn đ-ợc xem nh- là một công cụ để
điều hoà mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong nền kinh tế, mỗi sự
tăng hay giảm của lãi suất sẽ kéo theo sự khuyến khích lợi ích vật chất
đối với chủ thể kinh tế này đồng thời hạn chế lợi ích của chủ thể kinh tế
khác. Lãi suất có thể sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành, lĩnh vực này
đồng thời kiềm chế sự phát triển của các ngành lĩnh vực khác, tăng lợi
ích của nhóm ng-ời này, giảm lợi ích của nhóm ng-ời kia. Lãi suất còn
là công cụ tạo ra các kênh chu chuyển nguồn lực xã hội từ ngành lĩnh
vực này, sang ngành lĩnh vực khác, từ vùng này sang vùng khác. Do đó
tạo ra sự thay đổi cơ cấu vùng, cơ cấu ngành của nền kinh tế
Chính vì lãi suất có một vai trò hết sức quan trọng nh- vậy cho nên
việc vận hành một chính sách lãi suất nh- thế nào cho thích hợp, nhằm
đảm bảo cân đối hài hoà lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế đồng
thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nói chung luôn là mối quan tâm
hàng đầu trong việc thực thi chính sách tiền tệ của mối quan hệ quốc
gia.
Trong suốt thời gian qua, kể từ khi hình thành hệ thống ngân hàng
hai cấp cho đến nay NHNN Việt Nam đã đạt đ-ợc nhiều thành tích to
lớn trong việc thực hiện chức năng quản lý, trên lĩnh vực chính sách
tiền tệ nói chung và việc thực thi chính sách lãi suất nói riêng. Tuy
nhiên, trong thực tế việc thực hiện chính sách lãi suất hiện hành còn nẩy
sinh rất nhiều vấn đề bất cập gây khó khăn cho hoạt động của ngành
ngân hàng cũng nh- của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy việc
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách lãi suất đ-ợc đặt ra nh- một
yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Mỗi một chính sách quản lý lãi suất của NHNN đều có tác động trực
tiếp đến hoạt động của hệ thống NHTM nói chung và NHTMCPQĐ nói
riêng.Vì vậy, việc áp dụng một chế độ lãi suất cụ thể nh- thế nào cho
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
2
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động của ngân hàng mình trên cơ sở chính
sách quản lý lãi suất hiện hành của NHNN, luôn là một vấn đề đ-ợc các
nhà quản lý ngân hàng quan tâm. Đó cũng chính là lý do ng-ời viết
Quyết định lựa chọn đề tài: "Chính sách lãi suất của Nhà n-ớc và việc
vận dụng vào hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ" làm chuyên đề
nghiên cứu của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài đ-ợc chia làm 3 ch-ơng:
Ch-ơngI: Những vấn đề chung về lãi suất và vai trò của chính sách
lãi suất đối với nền kinh tế
Ch-ơng II: Diễn biến lãi suất của Việt Nam thời gian qua và việc
vận dụng vào hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ
Ch-ơng III: Các giải pháp nhằm vận dụng có hiệu quả chính sách
lãi suất của NHNN vào hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị Quy đã tận
tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cám ơn toàn thể các cô các chú các bác
các anh chị tại Ngân hàng Th-ơng mại Cổ phần Quân Đội đã tạo điều
kiện để em hoàn thành chuyên đề nghiên cứu của mình.
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
3
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Ch-ơng I
Những vấn đề chung về lãi suất và vai trò của
chính sách lãi suất đối với nền kinh tế
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh h-ởng đến lãi suất
1. Khái niệm và các phép đo về lãi suất:
1.1 Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là một trong những biến số kinh tế vi mô hết sức quan trọng
của nền kinh tế, mỗi sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo hàng loạt sự thay đổi
khác trong các hoạt động kinh tế, từ hành vi tiết kiệm hay tiêu dùng của dân c-,
mở rộng hay thu hẹp sản xuất của các doanh nghiệp. Kết quả là sự thay đổi các
chỉ tiêu lạm phát, tăng tr-ởng và việc làm. Tại sao lãi suất lại quan trọng và có ý
nghĩa nh- vậy?.
Lãi suất là giá cả của tiền tệ và là tỷ lệ giữa số lợi tức phải trả cho một
khoản vay và số tiền gốc cho vay tính cho cùng một thời kỳ nào đó (năm, tháng,
ngày).
i : lãi suất tính theo %; I : Số tiền các lợi tức; P : Tiền gốc
Theo Samuelson, lãi suất là giá mà ng-ời đi vay phải trả cho ng-ời cho
vay để đ-ợc sử dụng một khoản tiền trong một thời gian xác định. Nó là giá cả
của việc mua bán quyền sử dụng tiền trong một thời gian xác định. Trong nền
kinh tế thị tr-ờng, giá cả của hàng hoá đ-ợc hình thành là kết quả của sự vận
động giữa cung và cầu Quyền sử dụng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt và kết
quả của sự vận động giữa cung và cầu về vốn chính là lãi suất.
Một đồng tiền bỏ ra hôm nay sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trong t-ơng lai
do đồng tiền đó đ-ợc trả lãi. Chính vì vậy, lãi suất là một biến số làm cân bằng
giá trị của một l-ợng tiền nhận đ-ợc trong t-ơng lai với giá trị của nó ở thời
điểm hiện tại, hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn. Lãi suất hoàn vốn là th-ớc đo
%100.
p
I
i
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
4
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
chính xác nhất của khái niệm "lãi suất" mà ng-ời ta th-ờng dùng. Do đó phép đo
lãi suất chính là phép đo lãi suất hoàn vốn. Tuỳ theo các công cụ tài chính mà
chúng ta có các phép đo khác nhau.
1.2 . Các phép đo về lãi suất:
Thông th-ờng lãi suất đ-ợc đo l-ờng thông qua 4 công cụ cơ bản:
- Vay đơn:
n
n
iPF 1
F
n
: số tiền vay và lãi thu về trong t-ơng lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất
đơn.
- Vay hoàn trả cố định:
n
i
FP
i
FP
i
FP
i
FP
TV
111
1
32
TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
- Trái khoán coupon:
n
i
F
i
C
i
C
i
C
Pb
111
1
32
Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giá trái khoán
n : số năm tới ngày mãn hạn.
- Trái khoán giảm giá.
Pd
PdF
i
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
ở Việt Nam hiện nay, do sự hạn chế về kỹ thuật cũng nh- tính đơn điệu
của thị tr-ờng, hai công cụ cho vay hoàn trả cố định và trái khoán giảm giá đ-ợc
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
5
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
sử dụng rất hạn chế mà chủ yếu là sử dụng hai công cụ vay đơn và trái khoán
Coupon.
2. Phân loại lãi suất
Nói chung lãi suất là giá cả của tiền hay giá cả của quyền sử dụng
vốn trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên căn cứ vào các tiêu chuẩn
khác nhau ng-ời ta chia lãi suất thành các loại lãi suất khác nhau:
2.1 Căn cứ vào giá trị thực tế của tài sản: Ng-ời ta có sự
phân biệt giữa lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa. Trong đó lãi suất
danh nghĩa là mức lãi suất áp dụng tính đến sự gia tăng của giá cả hàng
hoá hay tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực hay giá cả thực tế của tiền là lãi suất
đ-ợc đo bằng gía trị tài sản hay đ-ợc đo bằng hàng hoá và dịch vụ, tức
giá cả của tiền đã trừ đi yếu tố lạm phát. Nếu gọi r là lãi suất thực, i là
lãi suất danh nghĩa, P là tỷ lệ lạm phát thì ta có r = i-P
2.2 Căn cứ vào cách thức NHNN cấp vốn cho các NHTM: Có
sự phân biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn trong đó
lãi suất tái cấp vốn là lãi suất do NHNN áp dụng khi tái cấp vốn cho các
NHTM (chủ yếu là các NHTMCP). Còn lãi suất tái chiết khấu là lãi suất
áp dụng trong tr-ờng hợp NHNN cấp vốn cho các tổ chức tín dụng trên
cơ sở chiết khấu các giấy tờ có giá.
2.3 Căn cứ vào đối t-ợng sử dụng: Ta có sự phân biệt giữa lãi
suất đầu vào và lãi suất đầu ra; trong đó lãi suất đầu vào là lãi suất mà
các tổ chức tái sử dụng khi huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân
c-, lãi suất đầu ra là lãi suất mà các NHTM áp dụng khi cho vay hoặc đầu
t
2.4 Căn cứ vào thời hạn của các khoản vay: Ta có sự phân
biệt giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung và dài hạn
2.5 Căn cứ vào cách thức trả lãi: Ta có sự phân biệt giữa lãi
suất đơn và lãi suất ghép.
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
6
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
2.6 Căn cứ vào cơ chế quản lý lãi suất: Ta có sự phân biệt
giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi. Trong đó lãi suất cố định là lãi
suất áp dụng một cách thống nhất trên cơ sở có sự th-ơng l-ợng từ đầu
trong suốt thời gian tồn tại của khoản vay. Còn lãi suất thay đổi là lãi
suất có thể đ-ợc điều chỉnh theo các biến động của thị tr-ờng trong
khoảng thời gian tồn tại của khoản vay.
3. Hình thái diễn biến của lãi suất:
ở phần này chúng ta sẽ xem xét lãi suất danh nghĩa đ-ợc xác định nh- thế
nào và những yếu tố ảnh h-ởng đến hình thái diễn biến của nó (lãi suất thực
đ-ợc xác định bằng cách: lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát).
Có 2 lý thuyết xác định lãi suất:
Tr-ớc hết chúng ta xem xét lãi suất đ-ợc xác định nh- thế nào trong khuôn
mẫu tiền vay bằng cách phân tích l-ợng cung và cầu trên thị tr-ờng trái khoán.
Đồ thị 1: Lãi suất ở trạng thái cân bằng
B*
T-ơng tự phân tích cung cầu trên thị tr-ờng hàng hoá khi giá (P) của trái
khoán tăng, l-ợng cầu giảm, l-ợng cung tăng lại làm cho lãi suất i giảm và
ng-ợc lại. Do đó, nếu xét trên một hệ trục toạ độ, trục tung là đ-ờng lãi suất tăng
dần, trục hoành là số l-ợng trái khoán (R) tăng dần. Khi đó đ-ờng cầu về trái
khoán (B
D
) có độ dốc đi lên, ng-ợc lại đ-ờng cung (B
S
) có độ dốc đi xuống và
thị tr-ờng cân bằng tại B
D
= B
S
, tại đó xác định số l-ợng trái khoán đ-ợc giao
dịch B
*
và lãi suất thị tr-ờng đ-ợc xác định là i
*
(Đồ thị 1).
i
*
i
Q
*
Q
B
D
B
S
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
7
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Tiếp theo chúng ta sẽ phân tích xem những yếu tố gì có thể tác động làm
dịch chuyển đ-ờng cung và cầu về trái khoán.
- Các nhân tố làm dịch chuyển đ-ờng cầu bao gồm:
+ Của cải: Trong một nền kinh tế tăng tr-ởng nhanh chóng với của cải
tăng lên, đ-ờng cầu trái khoán tăng lên và đ-ờng cầu trái khoán dịch chuyển
sang bên phải và ng-ợc lại.
+ Lợi tức dự tính: lãi suất dự tính cao hơn trong t-ơng lai thì lợi tức dự tính
của trái khoán sẽ sút giảm, làm giảm nhu cầu về trái khoán dài hạn và dịch
chuyển đ-ờng cầu về bên trái và ng-ợc lại.
Một sự gia tăng trong mức lạm phát dự tính cũng sẽ làm giảm lợi tức dự
tính do đó làm cho l-ợng cầu về trái khoán giảm xuống, đ-ờng cầu dịch chuyển
sang bên trái và ng-ợc lại.
+ Rủi ro: Một sự gia tăng rủi ro của trái khoán làm cho l-ợng cầu về trái
khoán giảm sút và đ-ờng cầu về trái khoán dịch chuyển sang bên trái. Ng-ợc lại,
một sự gia tăng tính rủi ro của những tài sản thay thế làm cho l-ợng cầu trái
khoán tăng lên, đ-ờng cầu do đó dịch chuyển về bên phải.
+ Tính lỏng: Khi trái khoán đ-ợc mua bán dễ dàng hơn, tính lỏng của nó
sẽ tăng lên làm cho l-ợng cầu về trái khoán tăng lên và đ-ờng cầu dịch chuyển
sang bên phải. Một cách t-ơng tự, tính lỏng của các tài sản thay thế tăng lên làm
giảm bớt l-ợng cầu trái khoán và dịch chuyển đ-ờng cầu về bên trái.
- Các yếu tố làm dịch chuyển đ-ờng cung trái khoán bao gồm:
+ Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu t-: Trong giai đoạn phát
đạt của một chu kỳ kinh doanh, l-ợng cung trái khoán tăng lên và đ-ờng cung
dịch chuyển về bên phải và ng-ợc lại.
+ Lạm phát dự tính: Khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực của việc vay
vốn giảm làm cho cung trái khoán tăng lên, đ-ờng cung dịch chuyển sang phải.
+ Hoạt động của chính phủ: Thâm hụt ngân sách của chính phủ lớn sẽ làm
tăng l-ợng cung trái khoán và dịch chuyển đ-ờng cung sang phải.
- Những thay đổi lãi suất cân bằng: Từ sự phân tích trên, chúng ta thấy:
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
8
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
+ Khi lạm phát dự tính tăng lên sẽ làm cho B
D
giảm, B
S
tăng do đó lãi suất
tăng lên và ng-ợc lại. (mối quan hệ giữa lạm phát dự tính và lãi suất lần đầu tiên
đã đ-ợc nêu ra bởi nhà kinh tế học Irving Fisher).
+ Giai đoạn phát triển của chu kỳ kinh doanh: Làm cho cơ hội đầu t- tăng
lên, B
S
dịch chuyển sang phải, kết quả lãi suất tăng lên hay giảm xuống còn phụ
thuộc vào B
S
hay B
D
tăng nhiều hơn.
Đồ thị 2: Lãi suất ở trạng thái cân bằng mới
Thực tế cho thấy B
S
th-ờng tăng nhiều hơn bởi B
S
tăng lên mới làm cho
của cải tăng lên, B
D
tăng lên sau. Vì vậy, trong giai đoạn phát triển của chu kỳ
kinh doanh, nền kinh tế tăng tr-ởng nhanh thì th-ờng kéo theo lãi suất tăng lên
nh-ng sau đó sẽ giảm xuống và ổn định dần.
Lý thuyết thứ 2: Khuôn mẫu -a thích tiền mặt, phân tích l-ợng cung cầu
trên thị tr-ờng tiền (do John Maynand Keynes xây dựng). Keynes cho rằng tài
sản chủ yếu mà dân chúng dùng để dự trù của cải của họ là tiền và trái khoán.
Do vậy, tổng của cải trong nền kinh tế bằng tổng trái khoán cộng với tiền cung
ứng (B
S
+ M
S
) và cũng bằng chính l-ợng cầu về trái khoán và tiền mà dân chúng
l-u giữ (B
D
+ M
D
) do đó ta có:
B
S
+ M
S
= B
D
+ M
D
hay B
S
- B
D
= M
S
+ M
D
Nếu thị tr-ờng trái phiếu cân bằng B
S
= B
D
B
S
- B
D
= 0
M
D
- M
S
= 0 M
D
= M
S
Tức là thị tr-ờng tiền tệ cũng cân bằng do đó lãi suất đ-ợc xác định trên
hai thị tr-ờng là t-ơng đ-ơng nhau. Khác nhau của hai lý thuyết này là ở chỗ
i
1
i
B
1
B
B
D1
B
S2
i
2
B
D2
B
S1
B
2
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
9
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
việc xác định lãi suất theo khuôn mẫu -a thích tiền vay dễ sử dụng hơn khi phân
tích những tác động do lạm phát dự tính và tăng tr-ởng. Còn khuôn mẫu -a thích
tiền mặt đem lại một sự phân tích đơn giản về tác động của thu nhập, mức giá và
l-ợng cung ứng tiền.
- Cầu tiền t-ơng quan nghịch đảo với lãi suất và nằm dốc xuống do chi phí
cơ hội của việc không nắm giữ trái khoán thay thế là chứng khoán.
- Cầu tiền ổn định theo lãi suất bởi nó bị kiểm soát chủ quan của ngân
hàng Trung -ơng.
Đồ thị 3: ảnh h-ởng của cầu tiền tới lãi suất
- Những tác động làm thay đổi lãi suất:
+ Tác động của thu nhập: khi thu nhập tăng lên, dân chúng muốn nắm giữ
thêm nhiều tiền (do các giao dịch về tiền tăng lên) do đó M
D
tăng lên và dịch
chuyển sang phải làm lãi suất tăng lên và ng-ợc lại.
+ Tác động của mức giá: khi mức giá tăng lên, dân chúng muốn nắm giữ
tiền danh nghĩa lớn hơn để mua đ-ợc cùng một l-ợng hàng hóa nh- tr-ớc. Do
đó, M
D
tăng lên làm lãi suất tăng lên và ng-ợc lại.
+ Hoạt động của Ngân hàng Trung -ơng làm tăng M
S
thì lãi suất giảm
xuống và ng-ợc lại. Tuy nhiên nếu xem xét một cách kỹ l-ỡng và dài hạn hơn thì
kết luận nêu trên ch-a hoàn toàn chính xác. Bởi lẽ chúng ta thấy việc tăng M
S
sẽ
làm tăng tính lỏng ngay do đó lãi suất sẽ giảm ngay lập tức, nh-ng còn các tác
dụng khác khi tăng l-ợng tiền cung ứng đó là làm tăng lạm phát dự tính, tăng
đầu t- và tăng thu nhập và sau một thời gian sẽ tác động làm tăng lãi suất. Vì
i
1
i
Q
M
1
D
i
2
M
M
2
D
M
S
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
10
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
vậy, việc tăng M
S
trong tức thời có thể làm giảm lãi suất do tính lỏng tăng lên,
nh-ng sau đó có thể làm tăng lãi suất do tác động của lạm phát dự tính và do tác
dụng của thu nhập do đó khi sử dụng l-ợng tiền cung ứng để điều tiết lãi suất
cần phải xem xét. Nếu tác dụng của tính lỏng lớn hơn tác dụng của thu nhập và
lạm phát dự tính thì sẽ làm cho lãi suất giảm và ng-ợc lại sẽ làm lãi suất tăng
lên.
ở Việt Nam, việc tăng M
S
tác động làm tăng lãi suất bởi tác dụng tính
lỏng của chúng cao hơn, trong khi sẽ làm tăng cao lạm phát dự tính và có tác
dụng thu nhập do nền kinh tế đang tăng tr-ởng cao sẽ làm lãi suất tăng lên chứ
không giảm xuống nh- kết luận chung ở trên.
4. Các nhân tố ảnh h-ởng đến lãi suất:
Trong phần này chúng ta sẽ xem xét và giải thích tại sao các trái khoán có
kỳ hạn khác nhau lại có lãi suất khác nhau và vì sao những trái khoán có cùng kỳ
hạn cũng có lãi suất khác nhau? Lý thuyết giải thích các hiện t-ợng này đ-ợc gọi
là "Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất" sẽ góp phần tạo lên một bức
tranh hoàn hảo về hình thái diễn biến của lãi suất.
4.1. Cấu trúc rủi ro của lãi suất
Những trái khoán có cùng kỳ hạn thanh toán có mức lãi suất khác nhau,
tính t-ơng quan giữa các loại lãi suất này đ-ợc gọi là cấu trúc rủi ro của lãi suất.
Có 3 yếu tố cơ bản gây ra hiện t-ợng này:
- Rủi ro vỡ nợ: là rủi ro do khả năng có thể ng-ời phát hành trái khoán sẽ
vỡ nợ tức là không thể thực hiện đ-ợc việc thanh toán tiền lãi hoặc mệnh giá khi
các trái khoán đó mãn hạn.
Các trái khoán hay tiền gửi có mức rủi ro khác nhau do đó lãi suất của
chúng khác nhau. Khoảng cách giữa lãi suất của một trái khoán có rủi ro và mức
lãi suất của trái phiếu không có rủi ro đ-ợc gọi là mức bù rủi ro. Trái khoán có
mức rủi ro càng cao thì mức bù rủi ro càng cao. Trái khoán chính phủ đ-ợc gọi là
loại không có rủi ro bởi lẽ rất ít khi chính phủ mất khả năng thanh toán.
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
11
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Đồ thị 4: Mức bù rủi ro
Giả sử ban đầu trái khoán công ty và trái khoán chính phủ có cùng những
thuộc tính nh- nhau (rủi ro và hạn kỳ thanh toán nh- nhau) khi đó mức lãi suất
cân bằng trên 2 thị tr-ờng bằng nhau (i
1
C
= i
1
df
). Một sự tăng rủi ro vỡ nợ của trái
khoán công ty sẽ làm giảm l-ợng cầu từ D
1
C
đến D
2
C
đồng thời làm tăng l-ợng
cầu của những trái khoán không có rủi ro vỡ nợ từ D
1
df
D
2
df
. Mức lãi suất cân
bằng của thị tr-ờng trái khoán công ty tăng từ i
1
C
i
2
C
trong khi đó lãi suất cân
bằng của thị tr-ờng trái khoán không có rủi ro giảm từ i
1
df
i
2
df
. Mức bù rủi ro
của trái khoán công ty là (i
2
C
- i
2
df
).
- Tính lỏng: tính lỏng của một tài sản là khả năng tài sản đó có thể chuyển
đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng và ít tốn kém khi nhu cầu chuyển đổi
nảy sinh. Trong điều kiện các yếu tố khác đ-ợc giữ ngang bằng, một tài sản càng
lỏng thì càng đ-ợc -a chuộng; Cầu về tài sản đó tăng lên, lãi suất của trái khoán
đó càng thấp hơn so với các trái khoán khác. Trái khoán của chính phủ là loại
lỏng nhất. T-ơng tự nh- rủi ro vỡ nợ, sự chênh lệch về lãi suất của các loại tài
sản có tính lỏng khác nhau (các điều kiện khác ngang bằng) đ-ợc gọi là "mức bù
tính lỏng" và đôi khi chúng đ-ợc gọi chung là "mức bù rủi ro".
- Tình hình thuế thu nhập: đối với các khoản thu nhập lãi của ng-ời nắm
giữ trái khoán khác nhau làm cho lợi tức sau thuế của những ng-ời nắm giữ trái
khoán có sự thay đổi dẫn đến sự thay đổi trong l-ợng cầu và lãi suất của các trái
khoán đó. Chẳng hạn trái khoán A có lãi suất 10% và thuế thu nhập tiền lãi là
30%, lãi suất sau thuế của nó là 7%. Trong khi đó trái khoán B có lãi suất là 8%
i
1
C
i
Q
i
2
C
D
2
C
S
C
D
1
C
i
2
df
i
Q
i
1
df
Mức bù trừ
rủi ro
Thị tr-ờng chứng khoán công ty
Thị tr-ờng chứng khoán chính phủ
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
12
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
và không phải chịu thuế thu nhập từ tiền lãi, lãi suất thực tế của trái khoán B vẫn
là 8% nh- vậy trái khoán B vẫn đ-ợc -a chuộng hơn bởi lãi suất sau thuế của nó
cao hơn và tính lỏng kém hơn.
4.2. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất:
Phần này chúng ta xem xét tại sao các loại trái khoán hay tiền gửi có kỳ hạn
khác nhau thì khác nhau về và thông th-ờng thì các mức lãi suất này thay đổi liên
quan với nhau và lãi suất ngắn hạn th-ờng thấp hơn dài hạn. Những trái khoán có
cùng đặc tính về rủi ro, tính lỏng và thuế có thể có những lãi suất khác nhau và kỳ
hạn thanh toán khác nhau. Giải thích điều này liên quan đến 3 giả thuyết:
- Giả thuyết về dự tính cho rằng lãi suất của một trái khoán dài hạn bằng
trung bình của các lãi suất ngắn hạn mà dân chúng dự tính trong thời gian tồn tại
của trái khoán dài hạn.
Hay nói cách khác lãi suất n giai đoạn bằng trung bình của các lãi suất
mỗi giai đoạn dự tính diễn ra trong quá trình tồn tại n giai đoạn của trái khoán
này. Giả thuyết này cho rằng các trái khoán có kỳ hạn khác nhau thì có thể thay
thế hoàn hảo với nhau do vậy việc mua một trái khoán dài hạn hay nhiều trái
khoán ngắn hạn là không ảnh h-ởng gì đến lợi tức dự tính. Lãi suất dài hạn cao
hơn lãi suất ngắn hạn là do mức lãi suất ngắn hạn dự tính cao hơn trong t-ơng lai
do đó bình quân của các lãi suất ngắn hạn này cao. Lãi suất có kỳ hạn khác nhau
thì có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Lý thuyết thị tr-ờng phân cách cho rằng những trái khoán với kỳ hạn
khác nhau hoàn toàn không phải là những thứ có thể thay đổi cho nhau. Do đó,
lợi tức dự tính khi nắm giữ một trái khoán có một kỳ hạn nào đó sẽ không tác
dụng gì đến l-ợng cầu trái khoán có kỳ hạn khác. lý thuyết thị tr-ờng phân cách
này hoàn toàn đối lập với giả thuyết về dự tính. Lý thuyết này giải thích lãi suất
của trái khoán dài hạn cao hơn vì cầu của nó cao hơn loại ngắn hạn và đ-ờng
n
i ii
i
e
nt
e
tt
nt
1
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
13
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
cong lãi suất có xu h-ớng dốc lên nh-ng lại không giải thích đ-ợc tại sao lãi suất
các kỳ hạn khác nhau lại có những diễn biến theo nhau.
- Lý thuyết môi tr-ờng -u tiên cho rằng lãi suất của một trái khoán dài hạn
sẽ bằng trung bình của những lãi suất ngắn hạn đ-ợc trong đợi trong thời gian
tồn tại của trái khoán dài hạn đó cộng với một mức bù hạn kỳ, mức bù này ứng
với điều kiện cung cầu của trái khoán đó. Lý thuyết này thừa nhận rằng những
trái khoán có kỳ hạn thanh toán khác nhau là những thứ thay thế cho nhau.
k
nt
là mức bù kỳ hạn cho trái khoán n giai đoạn tại thời điểm t. Đây là
phần th-ởng cho các nhà đầu t- khi họ chuyển từ trái khoán có kỳ hạn -u tiên
sang nắm giữ các trái khoán kỳ hạn khác.
Lý thuyết này thể hiện sự đúng đắn của 2 lý thuyết trên và loại bỏ những
mâu thuẫn và nh-ợc điểm giữa chúng. Nó giải thích:
+ Lãi suất ngắn hạn liên quan đến dài hạn: một sự tăng lên lãi suất ngắn
hạn sẽ làm cho lãi suất dài hạn tăng lên.
+ Lãi suất dài hạn th-ờng cao hơn lãi suất ngắn hạn do có thêm mức bù kỳ
hạn d-ơng.
+ Khi lãi suất ngắn hạn thấp thì lãi suất th-ờng đồng biến với kỳ hạn.
Ng-ợc lại, lãi suất ngắn hạn cao, lãi suất có thể diễn biến nghịch biến với kỳ hạn.
Vì khi lãi suất ngắn hạn cao dân chúng sẽ có tâm lý rằng lãi suất sẽ giảm trong
t-ơng lai do vậy, mức trung bình của nó kể cả thêm phần bù kỳ hạn có thể thấp
hơn lãi suất ngắn hạn và ng-ợc lại.
Sử dụng lý thuyết này có thể giải thích nguyên nhân tại sao lãi suất dài hạn
tại Việt Nam chúng ta nhiều khi ở mức thấp hơn so với lãi suất ngắn hạn mặc dù
nhu cầu về vốn trung dài hạn vẫn rất cao. Bởi có thể dân chúng và các ngân hàng
sẽ dự tính lãi suất ngắn hạn trong t-ơng lai còn giảm đặc biệt là sau những lần
điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Nhà n-ớc. Mặc khác có thể mức rủi ro của
loại này quá cao khiến cho cung trái khoán (hay cầu về vốn) quá thấp đồng thời
cầu về trái khoán (cung về vốn) của loại này cũng thấp.
n
i ii
ki
e
nt
e
tt
ntnt
11
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
14
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Đồ thị 5: Mức bù kỳ hạn
4.3. Các yếu tố khác
4.3.1. Cung cầu của quỹ cho vay
Lãi suất là giá cả của vốn cho vay chính vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của
cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất
trên thị tr-ờng
Từ đó cho thấy ta có thể điều chỉnh mức lãi suất trên thị tr-ờng bằng cách tác
động vào cung cầu vốn trên thị tr-ờng mặt khác muốn duy trì sự ổn định của lãi
suất thì sự ổn định của thị tr-ờng vốn phải đ-ợc đảm bảo vững chắc.
4.3.2. Lạm phát dự tính
Khi mức lạm phát đ-ợc dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi
suất sẽ có xu h-ớng tăng lên (hiệu ứng Fisher).
Nguyên nhân:
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa cho
thấy để duy trì lãi suất th-c không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh
nghĩa phải tăng lên t-ơng ứng.
- Công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho
việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức tài sản phi tài chính khác nh- vàng,
Lãi suất dài hạn
Lãi suất ngắn hạn
B
s
B
D
1
B
D
B
D
i+i
i
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
15
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
ngoại tệ mạnh chính điều này sẽ làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực
tăng lãi suất của các ngân hàng cũng nh- trên thị tr-ờng.
4.3.3. Hoạt động thu, chi ngân sách Nhà n-ớc
Ngân sách Nhà n-ớc vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay
đối với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà n-ớc là một
trong những nhân tố ảnh h-ởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không
kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách
phát hành trái phiếu. Nh- vậy l-ợng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng
lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã ảnh h-ởng làm tăng l-ợng cầu về quỹ
cho vay, nâng cao lãi suất sẽ dẫn tới l-ợng cung quỹ cho vay giảm một cách
t-ơng ứng.
4.3.4. Thay đổi của thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty khi tăng lên có nghĩa là
giảm đi một phần thu nhập của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín
dụng hay những ng-ời tham gia kinh doanh chứng khoán. Mọi ng-ời đều quan
tâm tới lợi nhuận sau thuế hay thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa do đó
để đảm bảo mức lợi nhuận thực tế họ phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những
khoản do thay đổi của thuế.
Vấn đề là xác lập và điều chỉnh thuế nh- thế nào cho phù hợp nhằm hạn
chế những tác động ngoài ý muốn.
4.3.5. Tỷ giá
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của n-ớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của n-ớc
khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị tr-ờng ngoại hối quyết định và chịu
ảnh h-ởng của nhiều nhân tố nh- cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ,
lạm phát trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho không một quốc gia nào,
nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực hiện phân công lao động
và th-ơng mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn bán giữa các n-ớc, tỷ
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
16
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
giá (tỷ giá đ-ợc niêm yết theo ph-ơng pháp biểu hiện trực tiếp) của một n-ớc
tăng, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung
ngoại tệ, t-ơng đ-ơng với việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận t-ơng tự, chúng ta sẽ thu đ-ợc một mức lãi suất nội tệ
thấp hơn nếu tỷ giá giảm, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của đồng
tiền một n-ớc so với các n-ớc khác giảm xuống thì một -ớc đoán hợp lý là lãi
suất trong n-ớc sẽ tăng lên và ng-ợc lại.
II. Vai trò của chính sách lãi suất
Nh- đã nêu ở phần đầu, chúng ta thấy lãi suất có một vai trò và ý nghĩa
hết sức quan trọng trong nền kinh tế, mỗi một sự thay đổi của lãi suất đều kéo
theo sự thay đổi của các hoạt động kinh tế nh- tiết kiệm, đầu t-, xuất nhập
khẩu và do đó sẽ tác động đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng khác nh-
lạm phát, tăng tr-ởng ở phần này, chúng ta sẽ xem xét vai trò của lãi suất đối
với một số hoạt động của nền kinh tế.
1. Lãi suất với quá trình huy động vốn
Đối với Việt Nam trên con đ-ờng phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và
sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về ph-ơng pháp nhận thức và chỉ đạo
thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định
h-ớng vốn trong n-ớc là quyết định, vốn ngoài n-ớc là quan trọng trong chiến
l-ợc CNH-HĐH n-ớc ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất
phải bảo tồn đ-ợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả ng-ời cho vay và
ng-ời đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
Lãi suất có khả năng điều tiết một cách tự nhiên l-ợng vốn l-u thông từ nơi
thừa đến nơi thiếu, từ ng-ời có vốn sang ng-ời cần vốn để đ-a vốn vào sử dụng
trong các dự án đầu t- sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế và xã hội.
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
17
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Mức lãi suất nhỏ hơn mức hợp lí sẽ khiến ng-ời vay đánh giá thấp giá trị sử dụng
của đồng vốn dẫn đến đầu t- không hiệu quả, lãng phí nguồn vốn, gây thiệt hại
cho bản thân ng-ời đi vay lẫn ng-ời cho vay và hơn nữa, ảnh h-ởng đến sự tăng
tr-ởng kinh tế. Ng-ợc lại, mức lãi suất cao hơn mức hợp lí tức là đánh giá quá
cao giá trị sử dụng của đồng vốn thì chỉ có tác dụng khuyến khích ng-ời cho
vay, làm cho vốn trở nên d- thừa, ứ đọng, không đ-ợc đầu t- vào sản xuất kinh
doanh, không sinh li, lúc đó đồng vốn trở thnh vốn chết không còn tc dụng
gì nữa.
2. Lãi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t- của doanh nghiệp vào tài sản cố định đ-ợc thực hiện khi
mà họ dự tính lợi nhuận thu đ-ợc từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả
cho các khoản đi vay để đầu t Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh
doanh có điều kiện tiến hành mở rộng đầu t- và ng-ợc lại. Trong môi tr-ờng tiền
tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu t- có kế
hoạch vẫn bị ảnh h-ởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu t- vào mở rộng sản
xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suất
của nó cao.
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống
giá, có dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên
tắc cơ bản là lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu t-, sự chênh lệch
này sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu t
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm.
Thu nhập của một hộ gia đình th-ờng đ-ợc chia thành hai bộ phận: tiêu
dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh- thu
nhập, vấn đề hàng hoá lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm
trong đó lãi suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, ng-ời ta vay nhiều cho
việc tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn, khi lãi suất cao đem lại
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
18
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết
kiệm tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu.
Lãi suất có tác động rất quan trọng đến hoạt động kinh tế đối ngoại của
một quốc gia đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Khi lãi suất thực của
đồng nội tệ tăng lên thì các khoản tiền gửi bằng đồng nội tệ trở lên hấp dẫn hơn
so với tiền gửi bằng ngoại tệ, do đó làm cho giá trị của tiền gửi nội tệ hay cầu về
đồng nội tệ tăng lên nghĩa là tỷ giá hối đoái tăng lên. Giá trị cao hơn của đồng
nội tệ do kết quả của việc lãi suất thực tế tăng lên làm cho hàng hoá trong n-ớc
trở lên đắt hơn hàng ngoại do đó làm giảm xuất khẩu ròng .Vì vậy, khi lãi suất
tăng lên thì giá trị của đồng nội tệ tăng lên và hàng nội trở lên đắt hơn và xuất
khẩu giảm xuống. Mối t-ơng quan tỉ lệ nghịch giữa lãi suất và xuất khẩu ròng
đ-ợc miêu tả trong hình d-ới: Với một mức lãi suất thấp i
1,
tỷ giá là thấp và xuất
khẩu ròng là cao. Với một mức lãi suất cao i
3
thì tỷ giá là cao và xuất khẩu ròng
NX
3
là thấp.
Đồ thị 6: Mối t-ơng quan tỉ lệ nghịch giữa lãi suất và xuất khẩu ròng
5. Lãi suất với lạm phát.
Lạm phát là tình trạng tăng liên tục mức giá chung của nền kinh tế do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép
hệ thống ngân hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong l-u thông
i
i
3
i
2
i
1
NX
3
NX
2
NX
1
Xuất khẩu ròng
Đ-ờng xuất khẩu ròngròng
lãi suất
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
19
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
khiến cho đồng tiền trong l-u thông giảm, cơ số tiền và l-ợng tiền cung ứng
giảm, lạm phát đ-ợc kiềm chế. Nh- vậy, lãi suất cũng góp phần chống lạm phát.
Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát không thể duy trì
lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu t-, giảm tổng cầu và làm giảm sản l-ợng.
Do vậy lãi suất phải đ-ợc sử dụng kết hợp với các công cụ khác thì mới có thể
kiểm soát đ-ợc lạm phát, ổn định giá cả, ổn định đồng tiền. Một chính sách lãi
suất phù hợp là sự cần thiết cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
6. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ
và sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị
tr-ờng cho thấy giá cả đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các
nguồn lực giữa các ngành kinh tế. Nh- ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả,
nghĩa là lãi suất có vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã
hội. Để quyết định đầu t- vào một ngành kinh tế một dự án hay một tài sản nào
đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu
đ-ợc với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu t- này có
mang lại lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản
tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi quyết định đầu t- vào
một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản ta phải quan tâm tới chênh lệch
giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này là d-ơng, thì
nguồn lực sẽ đ-ợc phân bổ tới đó và là sự phân bổ hiệu quả.
7. Vai trò của lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Lãi suất với vai trò là đòn bẩy kinh tế cực kỳ lợi hại, có ảnh h-ởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của một NH và quan trọng hơn là công cụ
điều hành cực kỳ nhạy bén trong hệ thống NH .
Vai trò của lãi suất với NHTM thể hiện ở bốn khía cạnh:
- Tr-ớc hết, yêu cầu mức giá sản phẩm của NH (lãi suất) phải đảm bảo
đ-ợc sự duy trì và phát triển của hoạt động NH, nghĩa là lãi suất phải đảm bảo bù
đắp đ-ợc mọi chi phí hợp lý và có lãi. Càng tiết kiệm đ-ợc chi phí cho hoạt động
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
20
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
kinh doanh và tổ chức hợp lý bộ máy tổ chức và lao động của đơn vị mình NH
càng có lãi .
- Thứ hai, lãi suất còn là một trong các cầu nối giữa sản phẩm của NH với
khách hàng,mà chủ yếu là các nhà sản xuất.Vì vậy lãi suất thực của NH không
nên v-ợt quá lãi suất thực mang lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
thời kỳ,từng giai đoạn phát triển một đất n-ớc. Lãi suất tín dụng của các NHTM
quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp đi vay để đầu t- sản xuất kinh
doanh, NH có thể mất khách.Tự do hoá lãi suất tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh
trong các NHTM. Cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ và dân chủ hoá hoạt động NHTM.
- Thứ ba: lãi suất tín dụng của NHTM phụ thuộc vào lãi suất của NHTW
nhiều khi NHTM không tự định đoạt đ-ợc giá mua, giá bán của mình
- Cuối cùng ta nói đến mối quan hệ giữa lãi suất và doanh lợi chứng
khoán. Lãi suất trên thị tr-ờng tiền tệ có ảnh h-ởng lớn đến phát hành và mua
bán chứng khoán trên thị tr-ờng tài chính. Nếu lãi suất NH trả cho ng-ời tiết
kiệm cao, ng-ời gửi tiết kiệm sẽ thích gửi tiết kiệm vào NH để h-ởng lãi suất cao
và rủi ro thấp hơn so với mua chứng khoán với lãi suất thấp, rủi ro lại cao.
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
21
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Ch-ơng II
Diễn biến lãi suất của Việt nam thời gian qua
và việc vận dụng vào hoạt động
kinh doanh của NHTMCPQĐ
I. Diễn biến lãi suất của Việt nam từ 1988 đến nay
Giai đoạn từ 1988 đến nay là giai đoạn chứa đựng nhiều b-ớc ngặt lịch sử
của nền kinh tế Việt Nam. Chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
tr-ờng có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà n-ớc, hoạt động của hệ thống
Ngân hàng cũng có nhiều đổi mới từ khi có hai pháp lệnh Ngân hàng Nhà n-ớc
năm 1992, nền kinh tế có nhiều chuyển biến mới và chính sách lãi suất có nhiều
thay đổi cho phù hợp điều kiện kinh tế đất n-ớc và thực hiện mục tiêu của chính
sách tiền tệ. Tuy nhiên, đây là quá trình đổi mới đầy phức tạp. Để thấy đ-ợc
những b-ớc chuyển biến đó chúng ta xem xét diễn biến của lãi suất qua ba giai
đoạn với những đặc tr-ng cơ bản của nền kinh tế cho mỗi giai đoạn.
1. Giai đoạn từ 1988 - 1990
Có thể nói giai đoạn này đ-ợc bắt đầu từ khi có Nghị quyết Hội nghị
Trung -ơng lần thứ VIII, quốc hội khoá V năm 1987, trong đó nêu rõ: "Xoá bỏ
triệt để quan liêu bao cấp trong giá l-ơng, tiền là một yêu cầu hết sức cấp bách,
là khâu đột phá có tính chất Quyết định, đẩy mạnh sản xuất, làm chủ thị tr-ờng,
ổn định và cải thiện một b-ớc đời sống của nhân dân lao động, thay đổi toàn bộ
cơ chế quản lý "
Đây đ-ợc coi là mốc lịch sử quan trọng trong việc thực hiện chính sách
kinh tế nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng. Nh- vậy từ năm 1988 đến nay
nay là giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
tr-ờng có sự quản lý vĩ mô cuả Nhà n-ớc.
Trong giai đoạn này hai pháp lệnh Ngân hàng ch-a ra đời, thực hiện quản
lý và kinh doanh tiền tệ đều do Ngân hàng Nhà n-ớc qui định và đang chịu ảnh
h-ởng nặng nề của cơ chế bao cấp, các Ngân hàng Nhà n-ớc chủ yếu thực hiện
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
22
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
chức năng nhận tiền gửi và đều chuyển cho vay theo mức lãi suất chỉ định của
Nhà n-ớc. Tuy nhiên, hệ thống Ngân hàng một cấp này bắt đầu có những điều
chỉnh về lãi suất trên thị tr-ờng nhằm tạo một mức lãi suất phù hợp hơn.
Ngày 26 tháng 10 năm 1988. Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà n-ớc ra
Quyết định 85/NHQĐ, căn cứ Quyết định 111/QĐ-HĐBT về nâng lãi suất tín
dụng, đã qui định về mức lãi suất tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Nhà n-ớc
đối với nền kinh tế nh- sau:
Biểu 1: Quy định về mức lãi suất tiền gửi và cho vay của NHNN đối
với các TCKT
Nội dung
Lãi suất (%)
A. Lãi suất tiền gửi.
I. Gửi tiết kiệm.
1. Tiết kiệm không kỳ hạn
2. Tiết kiệm định mức
3. Tiết kiệm có kỳ hạn 3 - 5 năm
4. Tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn 5 năm
5. Tiết kiệm có mục đích
II. Tiền gửi của các TCKT và cơ quan
1. Tổ chức kinh tế quốc doanh
2. Tiền gửi của xí nghiệp quốc doanh
3. Hợp tác xã và các tập đoàn sản xuất.
4. Cơ quan đoàn thể.
5. T- doanh cá nhân.
B. Lãi suất cho vay.
I. Đối với xí nghiệp quốc doanh.
1. Cho vay trong định mức VLĐ-XN nông nghiệp
2. Cho vay trong định mức VLĐ-XN th-ơng nghiệp
3.Cho vay trong định mức VLĐ-XN Lâm nghiệp
4. Cho vay thanh toán.
II. Đối với kinh tế tập thể.
1. Cho vay vốn l-u động HTX Nông nghiệp.
2. Cho vay vốn cố định HTX Nông nghiệp.
III. T- doanh cá thể.
1. Vốn l-u động:
- Kinh doanh hộ gia đình
- T- doanh vận tải.
2. Vốn cố định.
- Với cán bộ công nhân viên.
- T- doanh, tiểu thủ công nghiệp
1,00
1,00
1,50
2,00
0,10
0,15
0,21
0,39
0,54
0,69
0,54
0,06
0,54
0,24
0,51
0,29
1,00
3,00
0,06
1,20
Nguồn: NHNN
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
23
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Tiếp theo sau Quyết định 85/NHQĐ là Quyết định số 68/NHQĐ của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nhà n-ớc ngày 2 tháng 7 năm 1989, căn cứ theo Quyết
định số 99/HĐBT ra ngày 28 tháng 6 năm 1989 nh- sau:
Biểu 2: Quy định về mức lãi suất tiền gửi và cho vay của NHNN
đối với các TCKT
Nội dung
Lãi suất áp dụng % tháng
I. Tiền gửi
1. Tiền gửi tiết kiệm
2. Tiền gửi các tổ chức KTQD
3. Tiền gửi của tập thể, cơ quan
II. Cho vay
1. Cho vay trong hạn mức của KTQD
2. Cho vay ngoài hạn mức của KTQD
3. Cho vay tập thể
4. Cho vay các đối t-ợng khác
5. Cho vay vốn cố định
6. Lãi suất nợ quá hạn
2,40
0,90 - 1,50
1,80
2,40 - 3,00
3,60 - 5,10
2,70 - 4,20
5,10 - 7,90
2,10 - 3,90
15,0 - 21,0
Nguồn: NHNN
Ngày 23/11/1989 Ngân hàng Nhà n-ớc đã ra Quyết định điều chỉnh hạ
thấp một số mức lãi suất:
- Lãi suất tiền gửi còn: 0,90 - 1,80%/tháng
- Lãi suất cho vay cố định: 1,50%/tháng
- Lãi suất cho vay vốn l-u động 1,80%/tháng
Qua một số lần điều chỉnh lãi suất chúng ta thấy, trong giai đoạn này, nền
kinh tế nói chung, ngành Ngân hàng và chính sách lãi suất nói riêng có những
đặc tr-ng cơ bản đó là: Mới b-ớc sang thời kỳ đổi mới, do nền kinh tế cũng nh-
ngành Ngân hàng còn mang nặng tính tập trung, áp đặt, bao cấp, ngành Ngân
hàng ch-a phải là một ngành kinh doanh tiền tệ, nó chỉ thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ do nhà n-ớc giao. Trong chính sách lãi suất, điều này đ-ợc thể
hiện qua các biểu lãi suất và các lần điều chỉnh nh- nêu ở trên.
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
24
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
Nhà n-ớc còn áp đặt một cách tuyệt đối các mức lãi suất tiền gửi cũng nh- cho
vay khiến cho mất cân đối cung cầu về tiền, cũng nh- trong việc huy động cho
vay.
Lãi suất đ-ợc phân ra quá nhiều mức khác nhau cho các đối t-ợng khác
nhau, về mặt tích cực có thể -u tiên một số ngành. Nh-ng mặt khác sẽ gây mất
cân bằng, mất cân đối trong cơ cấu ngành bởi vì những ngành kém đ-ợc -u tiên
sẽ tiếp tục yếu kém. Ng-ợc lại những ngành đang phát triển có thể bị chững lại
vì lãi suất vay Ngân hàng quá cao.
Nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng sản xuất kinh
doanh đình đốn, đặc biệt là lạm phát tăng vọt (15 - 20%/tháng) do một số
nguyên nhân:
- Thay đổi chính sách kinh tế - xã hội đổi tiền sau năm 1988 đã làm cho
đồng VN mất giá nghiêm trọng.
- Nạn đầu cơ trong dân chúng gia tăng, bởi vì lạm phát quá cao, nên ng-ời
dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng vì lãi suất không thể bù lỗ do tiền tr-ợt giá
quá nhanh. Thực tế ở giai đoạn này tổng tiền gửi vào Ngân hàng chỉ đạt 20 tỉ
VNĐ còn lại đa số cá nhân và các tổ chức kinh tế chuyển sang dự trữ bằng vàng,
ngoại tệ, mua vật t- hàng hoá hoặc quay vốn ngoài hệ thống Ngân hàng.
- Sản xuất kinh doanh đình đốn, tổng cung giảm. Nạn đầu cơ tăng làm cho
giá cả về hàng hoá tăng, tổng cầu tăng làm cho giá cả hàng hoá tiếp tục tăng vọt.
Vì những lý do đó, lãi suất trong giai đoạn này lâm vào một tình trạng
chung là: tất cả các chủ thể tham gia quan hệ tài sản bao gồm ng-ời gửi tiền,
Ngân hàng và doanh nghiệp vay tiền đều bị lỗ. Những khoản lỗ này đ-ợc Nhà
n-ớc bù lỗ cho ngành Ngân hàng bằng cách in thêm tiền và vay nợ n-ớc ngoài
khiến cho tình trạng càng khó khăn hơn.
- Ng-ời gửi tiền lỗ do lãi suất thực âm, lạm phát quá cao, lãi suất danh nghĩa
không thể bù đắp nổi dù cho Ngân hàng đã nâng lên ở lần điều chỉnh thứ hai.
- Hoạt động Ngân hàng bị lỗ do Ngân hàng không thể phát huy đ-ợc chức
năng huy động và cung ứng vốn tích cực cho nền kinh tế. Một thời gian dài,
ngành Ngân hàng chìm trong cảnh nhà n-ớc bao cấp về tín dụng đồng thời áp
Khoa Kinh t i ngoi
Mai Kim Chi Lp A2 CN9
25
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
đặt các mức lãi suất cứng nhắc, chênh lệnh lãi suất đầu ra, đầu vào của các Ngân
hàng âm.
- Doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng cũng bị lỗ do kinh tế tăng tr-ởng
chậm, công nghệ kỹ thuật thấp kém, tỉ suất lợi nhuận kinh doanh thấp vì thế
kinh doanh không thể chi trả lãi cho Ngân hàng.
Với thực tế nói trên lãi suất Ngân hàng không còn là công cụ đòn bẩy kinh
tế và ổn định tiền tệ nh- Nghị quyết Đại hội Đảng VI đề ra đó là: "Ngân hàng có
nhiệm vụ khẩn cấp cùng với các hoạt động tài chính và các ngành kinh tế khác
phấn đấu giảm lạm phát, điều chỉnh hợp lý khối l-ợng tiền l-u thông trên cơ sở
tăng nhanh vòng quay đồng tiền và áp dụng phổ biến các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt ổn định sức mua đồng tiền, đáp ứng nhu cầu đồng tiền cho
việc mở rộng l-u thông hàng hoá. Bên cạnh những nhiệm vụ quản lý l-u thông
tiền tệ của Nhà n-ớc cần xây dựng hệ thống Ngân hàng chuyên nghiệp kinh
doanh tín dụng và dịch vụ Ngân hàng hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán
phải trên cơ sở phục vụ tốt việc thực hiện chức năng giám sát bằng đồng tiền các
hoạt động sản xuất kinh doanh, chống thái độ cửa quyền. Phát triển rộng các tổ
chức tín dụng tập thể trong nhân dân, ngăn chặn t- nhân cho vay nặng lãi "
(Trích Nghị quyết Đại hội Đảng VI).
Tr-ớc thực tế đó, ngày 26.3.1990 HĐBT đã ra Quyết định số 33/HĐBT về
việc cải tổ bộ máy hoạt động của hệ thống Ngân hàng, chuyển hệ thống Ngân
hàng từ một cấp thành hai cấp, có sự tách biệt giữa chức năng quản lý và chức
năng kinh doanh: trong đó Ngân hàng Nhà n-ớc thực hiện chức năng quản lý và
các Ngân hàng Th-ơng mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Điều này đã
mở ra cho ngành Ngân hàng một b-ớc chuyển đổi mới về cơ cấu tổ chức hoạt
động và thực hiện chính sách tiền tệ, trong đó có chính sách lãi suất.
2. Diễn biễn điều chỉnh lãi suất từ 3/1990 - 11/1993:
Do có sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức mà trong thời kỳ này ngoài lãi suất
Ngân hàng đối với nền kinh tế còn có thêm lãi suất giữa Ngân hàng Nhà n-ớc
với các tổ chức tín dụng, thể hiện mối quan hệ tín dụng trong nội bộ ngành Ngân