Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

QL chi phí NVL tại cty Khoáng sản và TM Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.16 KB, 42 trang )

Báo cáo Quản lý
Lời nói đầu
Việc chuyển đổi nên kinh tế nớc ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc đà đang mang lại những
đổi thay trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều thách thức
cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể đứng vững và cạnh tranh đợc trên
thị trờng, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể
hiện qua: chất lợng, mẫu mÃ, giá cả, trong đó chất lợng là vấn đề then chốt.
Đầu t cho chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với đầu t vào máy móc, thiết bị dây
chuyền công nghệ, đầu t vào nguồn nhân lực và cũng không kém phần quan
trọng là chú trọng yếu tố cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu.
Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liƯu thêng chiÕm tû träng rÊt lín trong tỉng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ yếu
cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lợng và chất lợng vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến công tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật
liệu, tổ chức sử dụng vật liệu tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hoạch toán
chi phí vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ
Cũng nh những doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí vật liệu ở công ty
Khoáng sản và thơng mại Hà Tĩnh chiếm một tỷ trọng rất lớn( khoảng 60-70%
tổng chi phí đầu vào) Cho nên Công ty rất coi trọng công tác hạch toán chi phí
vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác, từ đó phấn đấu
hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Vì vậy qua khảo sát thực tế em đà chọn để tài: "Quản lý chi phí NVL
tại công ty khoáng sản và thơng mại Hà Tĩnh'' để làm bài báo cáo quản lý
này.
Báo cáo quản lý của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của công ty
khoáng sản và thơng mại Hà Tĩnh.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng
sản và thơng mại Hà Tĩnh.
Phần III: Đánh giá trung về một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác


quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng chất sản và thơng mại Hà Tĩnh.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, bản báo cáo quản lý
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong đợc sự đóng góp


Báo cáo Quản lý
của các thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chính quản lý để bái báo cáo
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Hµ


Báo cáo Quản lý
Phần I
Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của
công ty khoáng sản và thơng mại Hà Tĩnh
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý chi phí nguyên
vật liệu (NVL) trong các doanh nghiệp sản xuất

1. Khái niệm về đặc điểm của NVL
* Khái niệm NVL:
NVL là một bộ phận của đối tợng lao động mà con ngời sử dụng công
cụ lao động tác động lên nó đê biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đÃ
định trớc.
* Đặc điểm:
NVL là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trinh sản x, kinh doanh cđa
doanh nghiƯp, do vËy NVL cã c¸c đặc điểm sau:
- Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.

- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Dới tốc độ của lao động NVL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ
giá trị một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
2.Vai trò của NVL trong SXKD
Hoạt động trong bất cứ nền kinh tế nào, một đơn vị SXKD muốn tạo ra
một sản phẩm có chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng thì
việc quyết định cho yếu tố đầu vào và đầu ra là vô cùng quan trọng. Các yếu
tố đầu ra trong cơ chế thị trờng nh hiện nay do quy luật cung cầu xác định, các
yếu tố đầu vào dựa trên sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, t liệu lao động
và đối tợng lao động.
Đối tợng lao động ngày càng phong phú, đa dạng không chỉ phụ thuộc
vào thiên nhiên mà còn so con ngời tạo ra. NVL là đối tợng lao động, là nhân
tố cơ bản cho quá trình sản xuất, nó quyết định chất lợng sản phẩm, là chìa
khoá cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, giá thành nhờ đó có thể trụ
vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế
thị trờng nh hiện nay. Cho nên, việc tăng cờng công tác quản lý và công tác
quản lý NVL, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá chi
phí, giá thành sản phẩm đợc đặt ra nh là một nhu cầu tất yếu đối với doanh
nghiệp.
II. Phân loại và đánh giá NVL

1. Phân loại NVL


Báo cáo Quản lý
Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau
với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá
khác nhau. NVL theo những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý quản trị trong doanh
nghiệp, NVL đợc chia hành các loại sau:

- NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tợng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, NVL chính dùng vào sản xuất
hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: là loại NVL chỉ có tác dụng phụ ở trong quá trình sản
xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lợng
vật liệu chính, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất
theo gói sản phẩm.
- Nguyên liệu: là NVL cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất nh
than củi, xăng dầu, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: là các tri tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết
bị( cần lắp, không cấn lắp, vật kết cấu, công cụ)mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật t loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất.
- Vật liệu khác" là các vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể nh bao bì,
vật gói và các loại vật t đặc trng.
Căn cứ vào nguồn nhập NVL thì NVL đợc chia thành:
- NVL mua ngoài.
- NVL gia công chế biến.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL thì NVL đợc chia thành:
- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất xây dựng.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng, quản lý doanh
nghiệp , tiêu thụ sản phẩm .
2. Đánh giá NVL
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của
NVL theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác
và thống nhất. Theo quy định chung cđa chn mùc qc tÕ, qu¶n lý nhËp xt - tồn kho NVL phải phản ánh'' giá gốc'': đó chính là chi phí thực tế doanh
nghiệp bỏ ra để có đợc vật liệu.
2.1. Đánh giá NVL nhập kho



Báo cáo Quản lý
Việc tính giá nhập NVL đợc căn cứ vào nguồn nhập để xác định thực tế
của chúng.
* Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn của
ngời bán+ thuế nhập khẩu( nếu có) và các khoản chi phí thu mua thực tế (bao
gåm chi phÝ vËn chun, bèc dì, xÕp, b¶o qu¶n, bảo hiểmchi phí nhân viên
thu mua, chi phí thuế kho bÃi)- các khoản giảm giá, hàng mua bị trả lại (nÕu
cã).
T theo tõng doanh nghiƯp tÝnh th GTGT theo ph¬ng pháp trực tiếp
hay phơng pháp khấu trừ mà giá trị thực tế có thuế GTGT( nếu tính theo phơng pháp trực tiếp), không có thuế GTGT( nếu tính theo phơng pháp khấu trừ)
* Đối với NVL thuê ngoài ra công chế biến: giá thực tế NVL nhập kho
gồm giá trị thực tế NVL xuất ra thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển +
tiền công phải trả ngời nhận chế biến.
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế NVL nhập kho giá
thực tế đợc các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
* Đối víi sè vèn thu håi: gi¸ thùc tÕ NVL nhËp kho là giá thực tế có thể
sửdụng, có thể bán tại thời điểm nhập.
2.2. Đánh giá NVL xuất kho
Đối với NVl dùng trong kỳ: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, tuỳ theo trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản
lý có thể sử dụng phơng pháp tính giá khác nhau. Tuy nhiên cần chú trọng
nguyên tắc, nhất quán trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ.
Trong điều kiện hạch to¸n hiƯn nay, doanh nghiƯp cã thĨ sư dơng mét
trong các cách tính giá NVL xuất kho sau đây:
* Phơng pháp tồn đầu kỳ.
=x
* Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo

bình quân( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân
sau mỗi lần nhập)
=x
=

Phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhiều
điểm của hai phơng pháp trên, lại vừa chính xác và cập nhập. Song phơng
pháp náy áp dụng hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần


Báo cáo Quản lý
nhập xuất không nhiều, thị trờng giá cả vật t biến đổi không ổn định. Phơng
pháp này đặc biệt đợc áp dụng với những doanh nghiệp thực hiện công tác
quản lý bằng vi tính. Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này tồn nhiều
công sức, tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp đích danh)
Theo phơng pháp này NVL đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập kho cho ®Õn lóc xt dïng( trõ trêng hỵp ®iỊu chØnh).
Khi xt NVL nào đó sẽ tính theo giá thực tế của NVl đó. Do vậy, NVL phơng pháp này còn có tên là phơng pháp thực tế đích danh và thờng sử dụng đối
với các NVL có giá trị cao và có tính cách biệt. Phơng pháp này có u điểm là
chính xác song phải hạch toán tỉ mỉ, chi tiết.
* Phơng thức nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thuyết rằng số NVL nào nhập trớc sẽ xuất tríc, xt hÕt sè nhËp tríc míi ®Õn sè nhËp sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp với trờng hợp giá cả ổn định hoặc xu hớng giảm và doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL, số lần nhập không nhiều,
việc sử dụng vật t đòi hỏi cao về mặt chất lợng và thời gian dự trự.
* Phơng pháp này giả định những NVL mua sau cũng sẽ xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc,
xuất trớc ở trên. phơng pháp nhập sau xuất trớc, thích hợp trong trờng hợp lạm
pháp.
* Phơng pháp giá hạch toán

Theo phơng pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ quản lý
sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
= x Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVl chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá =
Phơng pháp hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng
loại vật t, tồn - xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật t không cao. phơng
pháp này có u điểm là phản sánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong
kỳ song độ chính xác không cao.


Báo cáo Quản lý
Phần II
Thực trạng công tác quản lý NVL tại
công ty khoáng sản và thơng mại Hà Tĩnh
I. Khái quát chung về công ty khoáng sản và thơng mại hà
Tĩnh

1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tháng 5/1993 hợp đồng liên doanh đợc kỳ kết giữa Công ty Meteco Hà
Tĩnh và Cong ty Midico 4 - Bộ Công nghiệp (Bên Việt Nam) với công ty
Westralian Sands L.T.D Austraylia (Bên nớc ngoài) theo đó Công ty khoáng
sản Titan Austraylia - Hà Tĩnh (gọi tắt là Austinh) đợc thành lập.
Đầu năm 1996 thị trờng tiêu thụ bị khủng hoảng, kéo theo đó là hàng
loạt các mâu thuẫn phát sinh giữa các bên đối tác. Đến giữa năm 1996 phía
Austraylia đơn phơng từ bỏ hợp đồng gây hậu quả nghiêm trọng cho Công ty
liên doanh. Do vậy ngày 1/6/1996 Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t đà ra
quyết định 147/BKH - QLDA chấm dứt hoạt động của Công ty liên doanh.

Tiếp đó ngày 7/6/1996 Bộ trởng Bộ Kế hoạch và đầu t ra tiếp quyết định số
187/BKH - QLDA thành lập hội đồng thanh lý nhằm đánh giá xác định lại
giá trị toàn bộ tài sản hiện có của Công ty Austinh, tiến hành thanh toán bù trừ
các công nợ còn tồn đọng theo thủ tục giải thể Công ty. Bộ còn giao cho
UBND tỉnh Hà Tĩnh cùng Ban thanh lý sớm hoàn tất thủ tục pháp lý để thành
lập một Công ty mới thuộc sở hữu nhà nớc nhằm tiếp quản, đa vào sử dụng và
khai thác một cách có hiệu quả tài sản và tiền vốn của Công ty Austinh để lại.
Ngày 6/8/1996 UBND tỉnh Hà Tĩnh ra quyết định số 1150/QĐ/UB
thành lập Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh (Tepec Hà
Tĩnh). Công ty hoạt động dới sự lÃnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nớc
theo luật doanh nghiệp Nhà nớc, theo nguyên tắc của doanh nghiệp Nhà nớc
có giám đốc, bộ máy giúp việc và theo các quy định khác của pháp luật. Điều
1 điều lệ Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh có ghi rõ:
"Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Tian Hà Tĩnh là một doanh
nghiệp Nhà nớc độc lập, do UBND tỉnh thành lập hoạt động sản xuất kinh
doanh khoáng sản Titan và các sản phẩm phụ đi kèm, có đầy đủ t cách pháp
nhân, có con dấu và tài sản riêng, hạch toán độc lập, có quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm và toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý"
"Công ty có nhiệm vụ tổ chức khai thác, chế biến kinh doanh và xuất
khẩu Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit cùng các sản phẩm cộng sinh và các


Báo cáo Quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn
và nguyên tắc hạch toán độc lập. Tự chủ giải quyết công tác xây dựng và thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn làm
tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, cân đối lợi ích xà hội với lợi ích tập thể
và lợi ích ngời lao động".
Công ty khai thác chế biến và xuất khẩu Titan hà Tĩnh đợc thành lập

trên cơ sở thừa hởng cơ sở vật chất của công ty Austinh cũ để lại, hầu hết các
máy móc đều đà cũ và h háng nhiỊu, c¸c thđ tơc ph¸p lý vỊ cÊp ®Êt, giÊy phÐp
cÊp má, giÊy phÐp xuÊt khÈu ®Õn th¸ng 7/1997 mới đợc hoàn chỉnh, vón lu
động tỉnh cấp ban đầu quá ít ỏi. Trớc những khó khăn nh vậy, Công ty đà chủ
trơng từng bớc sắp xếp lại bộ máy, ổn định đi vào sản xuất, tìm kiếm mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tiếp nhận và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề,
giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động nhằm nâng cao và cải tiến
đời sống cho họ. Quán triệt phơng châm đó Công ty đà dần ổn định và ngày
càng phát triển.
Đến tháng 12/2000 UBND tỉnh chuyển giao nhiệm vụ khai thác chế
biến Mangan và than đồng đỏ từ Công ty Meteco cho Công ty khai thác, chế
biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh và đổi tên thành công ty Khoáng sản và thơng mại Hà Tĩnh (tên giao dịch Mitraco Hà Tĩnh) thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Quyết định thành lập số 2924/QĐ/UB/TCCQ ngày 26/12/2000 của UBND
tỉnh Hà Tĩnh, giấy phép đăng ký kinh doanh số 113036 ngày 29/12/2000 do
Sở Kế hoạch và đầu t cấp.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, bên cạnh việc phải lo đầu vào, đầu ra,
công ty còn nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trờng tiêu thụ sản phẩm khoáng
sản bị ách tắc, việc giải phóng mặt bằng khai thác mỏ thực sự phức tạp, yêu
cầu lợi ích của địa phơng ngày càng cao, không phù hợp với pháp luật đÃ
làm ảnh hởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty. Trong nền kinh tế thị trờng luôn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự
đổi mới và tìm hớng phát triển cho mình. Nhận thức đợc điều đó Công ty đến
lÃnh đạo xí nghiệp luôn luôn quan tâm đến công tác giải phóng mặt bằng, tổ
chức sắp xếp lại sản xuất có hiệu quả, mở rộng thị trờng mới, sản xuất các loại
sản phẩm mới, đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ Với sự cố gắng đó, Công
ty đạt đợc kết quả sau:
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu của Công ty trong các năm 2002, 2003, 2004
STT
1
2

3

Chỉ tiêu
Sản phẩm sản xuất
Sản phẩm xuất khẩu
Doanh thu

ĐVT
Tấn
Tấn
Trđ

Năm 2002
86.693
84.839
140.091

Năm 2003
95.156
95.842
175.452

Năm 2004
151.212
147.602
204.698


Báo cáo Quản lý
4

5
6
7
8
9

Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Kim ngạch xuất khẩu
Thu nhập bình quân
Vốn cố định
Vốn lu động

Trđ
Trđ
USD
đ/ng/t
Trđ
Trđ

6.498
10.559
5.485.778
680.000
19.435.876.325
39.657.986.432

10.304
13.039
10.400.000

1.000.000.
38.829.654.931
45.069.661.321

82.072
13.071
12.328.540
1.150.000
87.287.331.452
50.404.977.343

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm của Công ty thấy tình
hình phát triển của Công ty ngày một cụ thể: tỷ suất lợi nhuân, doanh thu
tăng đều qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều, thu nhập của CBCNV
cũng tăng đều qua các năm, sản xuất xuất khẩu trong 3 năm đều tăng. Với chủ
trơng của Giám đốc Công ty sẽ nâng Công ty thành mô hình Tổng Công ty với
đà phát triển này Công ty sẽ ngày càng gặt hái đợc nhiều thành công hơn nữa
trong hoạt động SXKD.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.Quy trình khai thác quặng thô.
Nguyên liệu
thô
Máy khai
Bơm cấp
Tuyển
Cát
thác cấp
liệu
xoắn hoặc

quặng
Cát thải
liệu
nhà máy
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm
Quặng
thô

Lò sấy

Nhà máy
tuyển tinh

Sản phẩm
Cát thải

Sản phẩm của công ty là Ilmenite, Zircon, Rutinne.Để hoàn thành sản
phẩm bớc cuối cùng phải trải qua một quy trình công nghệ phức tạp. Chỉ một
thay đổi trong chuỗi liên kết của quy trình sản xuất sẽ có ảnh hởng rất lớn đến
chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Nhìn trung ngoại trừ bộ phận khai thác nguyên liệu thô để cung cấp cho
xi nghiệp khai thác quy trình công nghệ riêng, còn lại các xí nghiệp khác tuy
quy mô sản xuất có khác nhau nhng nhìn chung quy trình công nghệ tơng đối
giống nhau.
3. Tổ chức bộ máy quản lý cđa c«ng ty.


Báo cáo Quản lý
Sơ đồ 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc công ty


P.Giám đốc
kỹ thuật

Phòng
Kỹ thuật

XN
khai
thác

Phòng
Mỏ

P.Giám đốc
sản xuất

Phòng
KCS

XN
XN
XN
XN
Thạch Cẩm Khai Zircon
Hà Xuyên thác

Phòng
Kinh tế


XN
Kỳ
Anh

Xởng

khí

Phòng
TC-LĐTL

Phòng
HQ-TH

P.Giám đốc
Tài chính

Phòng
TC-KT

VPĐD
Hà Nội

Đội
vận
tải

XN KS Du XN
XN
Đội

kho kinh lịch than man
Thiên
gan
cảng doanh lập
Công ty khoáng
ý và hoạt động
TMvàng sản và thơng mại Hà Tĩnh đợc thành

theo nguyên tắc của doanh nghiệp nhà nớc có ban giámTH
đốc và bộ máy giúp
việc.
3.1. Ban giám đốc
Bao gồm 01 giám đốc, 03 phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: Điều hành hoạt động của công ty về tài sản và các
nguồn lực khác mà nhà nớc giao cho công ty. Giám đốc công ty là ngời có
quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là ngời giúp việc cho giám đốc công ty phụ
trách mặt kỹ thuật của toàn công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty
về nhiệm vụ đợc phân công, uỷ quyền thay mặt cho giám đốc khi giám đốc đi
vắng.
- Phó giám sản xuất : là ngời giúp việc cho Giám đốc Công ty về mặt
sản xuất, chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về nhiệm vụ đợc phân công
uỷ quyền.
- Phó giám đốc tài chính: là ngời giúp việc cho giám đốc Công ty phụ
trách về tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc công tyvề
nhiệm vụ đợc phân công.
3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Công ty.
3.2.1. Các phòng ban chuyên môn



Báo cáo Quản lý
a. Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Tham mu giúp việc cho giám đốc
Công ty về công ty về công tác tổ chức, lao động về tiền lơng. Làm tốt công
tác nhân sự, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với ngời lao động về tiền
lơng, BHXH, BHYT, tai nạn lao động, thôi việc, hu trí Thờng xuyên kiểm
tra việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nớc mà Công ty đà ban hành
ở các xí nghiệp.
b. Phòng tài chính- Quản lý: Tham mu giúp việc cho giám đốc trong
lĩnh vực: Quản lý tài chính, hạch toán kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản
lý tái chính của Nhà Nớc với các DNNN.
c. Phòng kinh tế: Tham mu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực:
Kế hoạch sản xuất , CDCB,vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm Xây dựng quy
hoạch kế hoạch đầu t dài hạn và ngắn hạn. Tổng kết đúc rút quá trình thực
hiện.
d. Phòng kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho Giám đốc công ty về công
tác quản lý kỹ thuật công nghệ tuyên khoáng và quản lý kỹ thuật cơ điện ở tất
cả các đơn vị trong toàn Công ty nhặm thực hiện các nhiệm vụ đợc giao.
đ. Phòng mỏ: Tham mu và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và
các vấn đề liên quan trong hoạt động khai thác khoáng sản. Công tác môi sinh
môi trờng, phối hợp với các phòng chức năng, c¸c xÝ nghiƯp thùc hiƯn c¸c
nhiƯm vơ theo lt kho¸ng sản Nhà Nớc.
e. Phòng hành chính tổng hợp: Tham mu giúp việc cho giám đốc Công
ty về công tác hành chính tổng hợp. Thờng xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ
công tác hành chính tổng hợp ở Văn phòng Công ty các xí nghiệp.
f. Phòng phân tích và kiểm soát chất lợng sản phẩm (KSC): Tham mu
giúp việc cho giám đốc Công ty vê công tác phân tích và kiểm soát chất lợng
các loại sản phẩm. Phân tích kịp thời, chính xác quy trình các loại mẫu theo
yêu cầu chất lợng chất lợng sản phẩm và quy định của Công ty. Giám sát kiểm
tra, quản lý chất lợng các loại sản phẩm , xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lợng sản phẩm hồ sơ tài liệu, kết quả phân tích.
g. Văn phòng đại diện Hà Nội: Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại

diện theo phân công của lÃnh đạo Công ty.
3.2.2. Các xí nghiệp trực thuộc
a. Xí nghiệp khoảng sản Cẩm Xuyên: Tổ chức, chế biến quặng Ilmenite
theo chỉ tiêu kế hoạch về số lợng và chất lợng đà đợc duyệt.
b. Xí nghiệp khoảng sản Kỳ Anh: Tổ chức khai thác nguyên liệu
Ilmenite trên vùng mỏ kỳ khang theo kế hoạch qui hoạch và đình mức kinh tế


Báo cáo Quản lý
kỹ thuật của công ty giao. Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế
hoạch về số lợng và chất lợng đà đợc duyệt.
c. Xí nghiệp khoáng sản Thạch Hà: Tổ chức chế biến quặng Ilmenite
theo chỉ tiêu kế hoạch về số lợng và chất lợng đà đợc duyệt.
d. Xí nghiệp khai thác: Tổ chức quản lý điều hành công tác khai thác và
tuyển thô đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế đà đợc Nhà Nớc phê duyệt.
Đản bảo các chỉ tiêu về quặng khai thác tuyển thô về số lợng chất lợng và thời
gian của Công ty.
đ. Xí nghiệp chế biến Zircon: Tổ chức chế biến sản phẩm Ilmenite,
Zircon, Monazit đảm bảo số lợng chất lợng theo quy định của Công ty. Phối
hợp với Giám đốc các xí nghiệp, các phòng ban thực hiện tốt có hiệu qủa các
phận hành đợc giao.
e. Xởng cơ khí: Tổ chức quản lý khai thác, bảo dỡng, sửa chữa vận hành
các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiến hành
nâng cấp cải tiến làm mới gia công các máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản
xuất ở các xí nghiệp. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dỡng thay thế các máy móc
thiết bị ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
f. Đội kho cảng: Thực hiện đầy đủ các quy định của giám đốc công ty về
kế hoạch nhập và xuất hàng tại các kho cảng. Đảm bảo số lợng, chật lợng, và
thời gian theo kế hoạch, tổ chức kiểm tra theo dõi số lợng, chất lợng hàng hoá
ở các kho để có kế hoạch giao nhận hàng và tham mu cho giám đốc phù hợp.

g. Xí nghiệp than: Tổ chức quản lý, khai thá, thu gom, chế biến than đạt
tiêu chuẩn về chất lợng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây
dựng qui hoạch, ké hoạch phát triển chiến lợc và công tác thăm dò nâng cao
mở rộng mỏ.
h. Xí nghiệp Mangan: Tổ chức quản lý, khai thác , thu gom, chế biến
Mangan đạt tiêu chuẩn về chất lợng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia
công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chiến lợc và công tác thăm
do nâng cấp mở rộng mỏ.
i. Xí nghiệp kinh doanh thơng mại tổng hợp: Chịu trách nhiệm vê toàn
bộ công tác quản lý và điều hành kinh doanh thơng mại của xí nghiệp. Đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
k. Xí nghiệp khai thác vàng: Chịu trách nhiệm về công tác khai thác và
phân kim vàng.
1. Khách sạn du lịch Thiên ý: Chịu trách nhiệm về kinh doanh dịch vụ
nhà hàng, khách sạn và du lịch.


Báo cáo Quản lý
m. Đội vận tải: Chịu trách nhiệm về vận chuyển các loại nguyên liệu,
sản phẩm trong nội bộ Công ty và vận chuyển các sản phẩm của Công ty để
tiêu thụ cho các khách hàng trong nớc và xuất khẩu.
II. Thực trạng công tác quản lý về chi phí NVL tại công ty
khoáng sản và thơng mại Hà Tĩnh

Bảng kê các loại NVL của doanh nghiệp
TT
Nguyên vật liệu
1
Quặng thô
2

Hoá chất
3
Xăng dầu
4
Than cám
5
Ga
1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và
chế biến các sản phẩm từ sa khoáng tự nhiên, nguyên liệu chính chủ yếu của
công ty là: quặng thô khai thác đợc. Do vậy chất lợng nguyên liệu chính phụ
thuộc rất lớn vào đặc tính lý hoá của bản thân quặng, điều kiện địa lý tự nhiên
của khu vực mỏ, quy trình công nghệ khai thác. Tuy nhiên cũng giống nh tất
cả các doanh nghiệp khác, vật liệu ở công ty cũng mang đặc điểm của yếu tố
vật liệu nói chung, điều này đợc thể hiện trên hai mặt giá trị và hiện vật, cụ thể
nh sau:
- Về mặt hiện vật: vật liệu tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, đợc
tiêu dùng toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị: giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch một lần vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra.
Vật liệu ở công ty đợc hình thành từ hai nguồn: tự khai thác và mua
ngoài
2. Phân loại NVL và công tác quản lý
2.1. Phân loại vật liệu
Căn cứ vµo néi dung vµ tÝnh chÊt kinh tÕ cđa vËt liệu, vật liệu ở công ty
đợc chia thành các loại sau:
- NVL chính: là đối tợng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL chính là quặng thô
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất nh hoá
chất

- Nhiên liệu: bao gồm các loại nh xăng dầu, than cám, ga
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà công ty
mua sắm để thay thế, sửa chữa các loại máy móc
2.2. Công tác quản lý


Báo cáo Quản lý
Vật liệu ở công ty đợc tổ chức quản lý theo hệ thống định mức nội bộ
do phòng kinh tế kỹ thuật, quản lý tài vụ xây dựng cho từng xí nghiệp trên
cơ sở điều kiện thực tế của từng đơn vị. Cụ thể ta có thể xem xét một số chỉ
tiêu định mức sau:
Mẫu biểu 2: Chỉ tiêu sản xuất ilmenite
Xí nghiệp
Cẩm Xuyên Thạch Hà kỳ Anh
Chỉ tiêu
Quặng có tỷ trọng nén ớt (m3/TSP)
0.93
0.85
1.1
Điện (Kwh/TSP)
12.5
5
30
Than sấy (Kg/TSP)
32
Dầu (L/TSP)
4
7
Ngoài ra công ty còn ban hành quy chế xử lý các trờng hợp thực hiện
tốt hoặc vi phạm định mức chi phí nhằm gắn trách nhiệm và quyền lợi của ngời lao động với lợi ích tập thể.

3. Đánh giá vật liệu ở Công ty
* Đối với NVL nhập kho
NVL của công ty chủ yếu tự khai thác. Công ty tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ và giá NVL nhập kho đợc tính theo giá trị thực tế. Tuỳ
theo nguồn nhập vật liệu của công ty mà trị giá của chúng đợc xác định theo
các cách khác nhau.
* Giá vật liệu mua ngoài nhập kho
= +
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá không có GTGT. Chi phí vận
chuyển bốc dỡ lô hàng phải trả cho bên thứ ba (trờng hợp vận chuyển thuê
ngoài, trả cho ngời bán nếu do bên cung cấp chuyên chở; trả lơng và chi phí
xăng dầu cho bộ phận vận tải nếu sử dụng đội xe của công ty.
Ví dụ 1: Theo HĐ GTGT 000966 ngày 01/3/2003. Trị giá 6.000 lít dầu
nhập kho = Giá dầu + Lệ phí giao thông = 21.600.000đ


Báo cáo Quản lý
Biểu 03
Hoá đơn GTGT
Địa chỉ: Công ty xăng dầu
KH: NT/2002
(Liên 2: giao cho khách hàng)
nghệ tĩnh
N0: 000966
MÃ số thuế: 2900326304
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên khách hàng: Công ty KS & TM Hà Tĩnh
MST:3000100659-1
Hình thức thanh toán: thanh toán - CK
STT Tên hàng hoá dịch vụ

MS ĐVT Số lợng
Đơn giá Thành tiền
1
Dầu điêzen
620 Lít
6.000
3.300
19.800.000
Lệ phí giao thông
300
1.800.000
1. Céng tiỊn hµng
19.800.000
2. Th GTGT (TS 10%)
1.980.000
3. LƯ phÝ giao thông
1.800.000
4. Tổng tiền hàng
23.580.000
Số tiền viết bằng chữ: hai ba triệu năm trăm tám mơi ngàn đồng chẵn
Ngời mua
Ngời bán
Quản lý trởng
Thủ trởng đơn vị
Ví dụ 2: Theo HĐ GTGT số 74128 ngày 12/2/2005. Anh Võ Trí Lu tạm
ứng tiền công ty đi mua của chi nhánh vật t Thái Nguyên 400m ống thép chịu
lực giá trị ghi trên hoá đơn là: 16.000.000đ (Giá chi phí bốc xếp và vận
chuyển về kho công ty do công ty chịu)



Báo cáo Quản lý
Biểu số 4
Hoá đơn GTGT
(Liên 2; giao cho khách hàng)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
N0: 074128
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh vật t Thái Nguyên
Địa chỉ: Phổ Yên - Thái Nguyên
Điện thoại:
MST: 01001003360021
Họ và tên ngời mua: Võ Trí Lu
Đơn vị: Công ty khoáng sản và Thơng mại Hà Tĩnh
Địa chỉ: Thị xà Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MST: 3000100659 -1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1
Thép chịu lực
m
400
40.000 16.000.000
Cộng tiền hàng
16.000.000
Thuế suất GTGT 5%
800.000
Tổng thanh toán
16.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mời sáu triệu tám trăm nghìn đồng chẵn

Ngời mua
Quản lý trởng
Thủ trởng đơn vị
Theo giấy biên nhân vận chuyển chi phí vận chuyển 400m ống thép đó
là: 600.000đ
Biểu số 5
Giấy biên nhận
Tên tôi là: Vũ Mạnh Tuấn
Lái xe số 20K - 3447
Ngày 12 tháng 2 năm 2005 có nhận chở cho anh Lu ở công ty Khoáng
sản và thơng mại Hà Tĩnh 400m thép từ chi nhánh vật t Thái Nguyên về kho
công ty Khoáng sản và thơng mại Hà Tĩnh
Số tiền vận chuyển là: 6.000.000
(Sáu trăm ngàn đồng chẵn)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
Ngời trả tiền
Ngời viết giấy
Võ Trí Lu
Vũ Mạnh Tuấn
Nh vậy trị giá thực tế 400m ống thép nhập kho là:
16.000.000 + 600.000 = 16.600.000đ
* Đối với NVL khai thác nhập kho
Khi tiến hành nhập kho, giá thực tế của NVL nhập kho xác định theo
công thức sau:
= x
Trong ®ã:
=


Báo cáo Quản lý

Tổng giá thành thực tế NVL = Tỉng chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh
VÝ dơ 3: Q I năm 2005 ở xí nghiệp khai thác có một số tài liệu sau:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng tháng (xem biểu 6). Quản lý kho lên bảng
tổng hợp quý (xem biểu 7).
- Khối lợng quặng khai thác đợc là: 4283m3 (xem biểu 7)
Biểu số 6
Xí nghiệp khai thác
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu ilmenite
Tháng 1 năm 2005
SL TK đầu kỳ
SL SXtrong kỳ
SL XK trong kỳ
SL TK cuối kỳ
200
1.650
1.550
300
ngày 01 tháng 4 năm 2005
Đại diện công ty
Đại diÖn xÝ nghiÖp


Báo cáo Quản lý
Biểu số 7
phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê nguyên liệu ilmenite
xí nghiệp khai thác
Quý I năm 2005
Diễn giải
SL SXtrong kỳ

SL XK trong kỳ
SL tồn kho
Tồn kho đầu kỳ
200
Tháng 1/2003
1.650
1.550
Tháng 2/2003
1.250
1.100
Tháng 3/2003
1.383
1.350
Cộng
4.283
4.000
Tồn kho cuối kỳ
483
Ngày 01tháng 4 năm 2005
Quản lý trởng
quản lý kho
- Các chi phí phát sinh tại xí nghiệp (xem biểu 8)
Biểu số 8
Phòng Tài chính quản lý
Bảng tổng hợp chi phí xí nghiệp khai thác
Quý I năm 2005
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Ghi chú

1
Chi phí nhân công
366.750.000
2
Chi phí nhân viên
172.089.000
3
Chi phí nhiên liệu
72.280.000
4
Chi phí sửa chữa bảo dỡng
86.632.000
5
Khấu hao
160.026.000
6
Điện năng
192.256.000
7
Chi phí SCL TSCĐ
42.892.000
8
Chi phí dịch vụ mua ngoài
72.000.000
9
Chi phí bằng tiền khác
20.038.000
10
Chi phí vận chuyển
100.000.000

Tổng cộng
1.284.900.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Quản lý trởng

quản lý tổng hợp

Căn cứ vào phiếu giao nhận quặng thô (xem biểu số 9), cuối tháng quản
lý xí nghiệp tổng hợp lên bảng kê nhập kho nguyên liệu Ilmenite (xem biểu số
10). Cuối mỗi quý quản lý căn cứ vào các bảng kê hàng tháng để lên bảng
tổng hợp q (xem biĨu 11). Khèi lỵng nhËp kho q I năm 2005 = 4000m3
Căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi phí ta có:
- Tổng giá thành thực tế của số quặng khai thác đợc là: 1.284.900.000đ
- Giá thành đơn vị 1m3 quặng khai thác đợc là:
1.284.900.000 : 4.283m3 = 300.000đ
Nh vậy trị giá thực tế của số quặng nhập kho là:
4000m3 x 300.000đ = 1.200.000.000đ
* Đối với NVL xuÊt kho


Báo cáo Quản lý
Công ty áp dụng phơng pháp bình quân gia quyền để tính trị giá NVL
xuất kho
= x
=
Biểu số 9
MITRACO Hà Tĩnh
Số: 2036
Phiếu giao nhận nguyên liệu Ilmenite
Ngày 01 tháng 01 năm 2005

Xí nghiệp giao: Khai thác
Xí nghiệp nhận: Cẩm Xuyên
Tên và chủ phơng tiện vận chuyển: Anh An - L¸i xe sè: 38H 1538
Tû träng (Kg/lÝt) Khèi lợng giao
Khối lợng nhận
Ghi chú
2.86
5.5
5.5
Năm khối năm
Xí nghiệp giao

Xí nghiệp nhận

Biểu số 10
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Bảng kê nhập nguyên liệu Ilmenite
Tháng I năm 2005
Chứng từ
Khối lợng (m3)
Tên
phơng
tiện
vận
chuyển
Ngày
Số
SL giao
SL nhận
1/1

2036
Anh An - 38H 1538
5.5
5.5
Tổng cộng
1.550
1.550
Biểu số 11
Phòng Tài chính quản lý
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Bảng tổng hợp nhập kho nguyên liệu Ilmenite
Quý I năm 2005
Khối lợng (m3)
Số TT
Tháng nhập kho
SL giao
SL nhận
1
Tháng 1/03
1.550
1.550
2
Tháng 2/03
1.100
1.100
3
Tháng 3/03
1.350
1.350
Tổng cộng

4.000
4.000
Ví dụ 4: Theo biên bản kiểm kê tháng 1 (xem mẫu biểu số 12). Số lợng
sản phẩm sản xuất là 1.559,14 tấn. Căn cứ vào định mức trên ta tính đợc
nguyên liệu diezen tiêu hao nh sau:
- Nguyªn liƯu = 1.559,14 x 0,93 m3 /TSP = 1.450 m3


Báo cáo Quản lý
- Dầu diêzen = 1.559,14 x 4 L/TSP = 6.236,6 L



×