Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.15 KB, 47 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Lời nói đầu </b>

Việc chuyển đổi nên kinh tế nước ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã đang mang lại những đổi thay trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả, trong đó chất lượng là vấn đề then chốt. Đầu tư cho chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với đầu tư vào máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, đầu tư vào nguồn nhân lực và cũng không kém phần quan trọng là chú trọng yếu tố cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu.

Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức sử dụng vật liệu tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hoạch tốn chi phí vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ…

Cũng như những doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí vật liệu ở cơng ty Khống sản và thương mại Hà Tĩnh chiếm một tỷ trọng rất lớn( khoảng 60-70% tổng chi phí đầu vào) Cho nên Cơng ty rất coi trọng cơng tác hạch tốn chi phí vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác, từ đó phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh.

<i><b>Vì vậy qua khảo sát thực tế em đã chọn để tài: "Quản lý chi phí NVL </b></i>

<i><b>tại cơng ty khống sản và thương mại Hà Tĩnh</b></i>'' để làm bài báo cáo quản lý này.

Báo cáo quản lý của em gồm 3 phần:

Phần I: Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của cơng ty khống sản và thương mại Hà Tĩnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Hà Nội, ngày 30 tháng 6năm 2005 </i>

Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Hà

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>* Đặc điểm: </i>

NVL là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trinh sản xuấ, kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy NVL có các đặc điểm sau:

- Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.

- Dưới tốc độ của lao động NVL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển tồn bộ giá trị một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.

<b>2.Vai trò của NVL trong SXKD </b>

Hoạt động trong bất cứ nền kinh tế nào, một đơn vị SXKD muốn tạo ra một sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng thì việc quyết định cho yếu tố đầu vào và đầu ra là vô cùng quan trọng. Các yếu tố đầu ra trong cơ chế thị trường như hiện nay do quy luật cung cầu xác định, các yếu tố đầu vào dựa trên sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.

Đối tượng lao động ngày càng phong phú, đa dạng không chỉ phụ thuộc vào thiên nhiên mà còn so con người tạo ra. NVL là đối tượng lao động, là nhân tố cơ bản cho q trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm, là chìa khố cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, giá thành nhờ đó có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

trụ vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường như hiện nay. Cho nên, việc tăng cường công tác quản lý và công tác quản lý NVL, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá chi phí, giá thành sản phẩm được đặt ra như là một nhu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp.

<b><small>II. Phân loại và đánh giá NVL </small>1. Phân loại NVL </b>

Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong q trình sản xuất và tính năng lý hố khác nhau. NVL theo những tiêu thức phù hợp.

Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý quản trị trong doanh nghiệp, NVL được chia hành các loại sau:

- NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, NVL chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp.

- Vật liệu phụ: là loại NVL chỉ có tác dụng phụ ở trong q trình sản xuất, khơng cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lượng vật liệu chính, hồn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo gói sản phẩm.

- Nguyên liệu: là NVL cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất như than củi, xăng dầu, khí đốt…

- Phụ tùng thay thế: là các tri tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị phương tiện vận tải…

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị( cần lắp, không cấn lắp, vật kết cấu, công cụ…)mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

- Phế liệu: là các loại vật tư loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất. - Vật liệu khác" là các vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa kể như bao bì, vật gói và các loại vật tư đặc trưng.

Căn cứ vào nguồn nhập NVL thì NVL được chia thành:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

KILOBOOK.COM

- NVL mua ngoµi.

T theo tõng doanh nghiƯp tÝnh thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà giá trÞ thùc tÕ cã thuÕ GTGT( nÕu tÝnh theo ph−¬ng pháp trực tiếp), không có thuÕ GTGT( nÕu tÝnh theo phơng pháp khấu trừ)

* Đối với NVL thuê ngoài ra công chế biến: giá thực tế NVL nhập kho gồm giá trị thực tế NVL xuất ra thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển + tiền công phải trả ngời nhận chế biến.

* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế NVL nhập kho giá thực tế đợc các bên tham gia gãp vèn liªn doanh chÊp nhËn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

* Đối với số vốn thu hồi: giá thực tế NVL nhập kho là giá thực tế có thể sửdụng, có thể bán tại thời điểm nhập.

<i><b>2.2. Đánh giá NVL xuất kho </b></i>

Đối với NVl dùng trong kỳ: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý có thể sử dụng phương pháp tính giá khác nhau. Tuy nhiên cần chú trọng nguyên tắc, nhất quán trong hoạch tốn, nếu có thay đổi phải giải thích rõ.

Trong điều kiện hạch toán hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các cách tính giá NVL xuất kho sau đây:

* Phương pháp tồn đầu kỳ.

<i>Trị giá thực tế NVL; xuất kho trong kỳ=Số lượng NV xuất; trong kỳ x Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ; số lượng NVL tồn đầu kỳ </i>

* Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo bình qn( bình qn cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình qn sau mỗi lần nhập)

<i>Gía thực tế; hàng xuất dùng = Số lượng hàng; xuất dùng x Giá đơn vị ; bình quân </i>

<i><b>Giá đơn vị bình quân; cả kỳ dự trữ Error! </b></i>

<i>+ Giá đơn vị bình quân kỳ trước; Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước <sub>= </sub></i>

Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhiều điểm của hai phương pháp trên, lại vừa chính xác và cập nhập. Song phương pháp náy áp dụng hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập xuất không nhiều, thị trường giá cả vật tư biến đổi không ổn định. Phương pháp này đặc biệt được áp dụng với những doanh nghiệp thực hiện cơng tác quản lý bằng vi tính. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này tồn nhiều cơng sức, tính toán nhiều lần.

* Phương pháp trực tiếp (phương pháp đích danh)

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Theo phương pháp này NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất NVL nào đó sẽ tính theo giá thực tế của NVl đó. Do vậy, NVL phương pháp này cịn có tên là phương pháp thực tế đích danh và thường sử dụng đối với các NVL có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác song phải hạch toán tỉ mỉ, chi tiết.

* Phương thức nhập trước, xuất trước (FIFO)

Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số NVL nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp với trường hợp giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm và doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL, số lần nhập khơng nhiều, việc sử dụng vật tư đòi hỏi cao về mặt chất lượng và thời gian dự trự.

* Phương pháp này giả định những NVL mua sau cũng sẽ xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. phương pháp nhập sau xuất trước, thích hợp trong trường hợp lạm pháp.

* Phương pháp giá hạch tốn

Theo phương pháp này, tồn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá hạch tốn (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ quản lý sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch tốn sang giá thực tế theo cơng thức sau:

<i>Giá hạch toán hàng xuất; dùng (tồn kho cuối kỳ) x Hệ số giá </i>

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVl chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.

<i>Hệ số giá = <b>Error! </b></i>

Phương pháp hạch tốn thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng loại vật tư, tồn - xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật tư không cao. phương pháp này có ưu điểm là phản sánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong kỳ song độ chính xác không cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Phần II </b>

<b>Thực trạng công tác quản lý NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh </b>

<b><small>I. Khái quát chung về công ty khoáng sản và thương mại hà Tĩnh </small></b>

<b>1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty </b>

Tháng 5/1993 hợp đồng liên doanh được kỳ kết giữa Công ty Meteco Hà Tĩnh và Cong ty Midico 4 - Bộ Công nghiệp (Bên Việt Nam) với công ty Westralian Sands L.T.D Austraylia (Bên nước ngồi) theo đó Cơng ty khống sản Titan Austraylia - Hà Tĩnh (gọi tắt là Austinh) được thành lập.

Đầu năm 1996 thị trường tiêu thụ bị khủng hoảng, kéo theo đó là hàng loạt các mâu thuẫn phát sinh giữa các bên đối tác. Đến giữa năm 1996 phía Austraylia đơn phương từ bỏ hợp đồng gây hậu quả nghiêm trọng cho Công ty liên doanh. Do vậy ngày 1/6/1996 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ra quyết định 147/BKH - QLDA chấm dứt hoạt động của Công ty liên doanh. Tiếp đó ngày 7/6/1996 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ra tiếp quyết định số 187/BKH - QLDA thành lập hội đồng thanh lý nhằm đánh giá xác định lại giá trị toàn bộ tài sản hiện có của Cơng ty Austinh, tiến hành thanh tốn bù trừ các cơng nợ cịn tồn đọng theo thủ tục giải thể Công ty. Bộ còn giao cho UBND tỉnh Hà Tĩnh cùng Ban thanh lý sớm hoàn tất thủ tục pháp lý để thành lập một Công ty mới thuộc sở hữu nhà nước nhằm tiếp quản, đưa vào sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả tài sản và tiền vốn của Công ty Austinh để lại.

Ngày 6/8/1996 UBND tỉnh Hà Tĩnh ra quyết định số 1150/QĐ/UB thành lập Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh (Tepec Hà Tĩnh). Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước theo luật doanh nghiệp Nhà nước, theo nguyên tắc của doanh nghiệp Nhà nước có giám đốc, bộ máy giúp việc và theo các quy định khác của pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

"Cơng ty có nhiệm vụ tổ chức khai thác, chế biến kinh doanh và xuất khẩu Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit cùng các sản phẩm cộng sinh và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn và nguyên tắc hạch toán độc lập. Tự chủ giải quyết công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn làm trịn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cân đối lợi ích xã hội với lợi ích tập thể và lợi ích người lao động".

Công ty khai thác chế biến và xuất khẩu Titan hà Tĩnh được thành lập trên cơ sở thừa hưởng cơ sở vật chất của công ty Austinh cũ để lại, hầu hết các máy móc đều đã cũ và hư hỏng nhiều, các thủ tục pháp lý về cấp đất, giấy phép cấp mỏ, giấy phép xuất khẩu đến tháng 7/1997 mới được hồn chỉnh, vón lưu động tỉnh cấp ban đầu q ít ỏi. Trước những khó khăn như vậy, Cơng ty đã chủ trương từng bước sắp xếp lại bộ máy, ổn định đi vào sản xuất, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp nhận và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động nhằm nâng cao và cải tiến đời sống cho họ. Quán triệt phương châm đó Cơng ty đã dần ổn định và ngày càng phát triển.

Đến tháng 12/2000 UBND tỉnh chuyển giao nhiệm vụ khai thác chế biến Mangan và than đồng đỏ từ Công ty Meteco cho Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh và đổi tên thành cơng ty Khống sản và thương mại Hà Tĩnh (tên giao dịch Mitraco Hà Tĩnh) thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh. Quyết định thành lập số 2924/QĐ/UB/TCCQ ngày 26/12/2000 của

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Biểu số 1: Một số chỉ tiêu của Công ty trong các năm 2002, 2003, 2004

<small>STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Sản phẩm sản xuất Tấn 86.693 95.156 151.212 2 Sản phẩm xuất khẩu Tấn 84.839 95.842 147.602 3 Doanh thu Trđ 140.091 175.452 204.698 </small>

<small>5 Nộp ngân sách Trđ 10.559 13.039 13.071 6 Kim ngạch xuất khẩu USD 5.485.778 10.400.000 12.328.540 7 Thu nhập bình quân đ/ng/t 680.000 1.000.000. 1.150.000 8 Vốn cố định Trđ 19.435.876.325 38.829.654.931 87.287.331.452 9 Vốn lưu động Trđ 39.657.986.432 45.069.661.321 50.404.977.343 </small>

<i>Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh </i>

Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm của Cơng ty thấy tình hình phát triển của Cơng ty ngày một cụ thể: tỷ suất lợi nhuân, doanh thu tăng đều qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều, thu nhập của CBCNV cũng tăng đều qua các năm, sản xuất xuất khẩu trong 3 năm đều tăng. Với chủ trương của Giám đốc Công ty sẽ nâng Cơng ty thành mơ hình Tổng Cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhìn trung ngoại trừ bộ phận khai thác nguyên liệu thô để cung cấp cho xi nghiệp khai thác quy trình cơng nghệ riêng, cịn lại các xí nghiệp khác tuy quy mơ sản xuất có khác nhau nhưng nhìn chung quy trình cơng nghệ tương đối giống nhau.

<b>3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. </b>

Cát quặng

Máy khai thác cấp

liệu

Bơm cấp liệu

Tuyển xoắn hoặc

nhà máy

Nguyên liệu thô Cát thải

Quặng

Nhà máy tuyển tinh

Sản phẩm

Cát thải

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

KILOBOOK.COM

Sơ đồ 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty.

Cơng ty khống sản và thương mại Hà Tĩnh được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc của doanh nghiệp nhà nước có ban giám đốc và bộ máy giúp việc.

<i><b>3.1. Ban giám đốc</b></i>

Bao gồm 01 giám đốc, 03 phó giám đốc.

- Giám đốc công ty: Điều hành hoạt động của công ty về tài sản và các nguồn lực khác mà nhà nước giao cho công ty. Giám đốc công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong cơng ty.

- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc công ty phụ trách mặt kỹ thuật của tồn cơng ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền thay mặt cho giám đốc khi giám đốc đi vắng.

- Phó giám sản xuất : là người giúp việc cho Giám đốc Công ty về mặt sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.

<small>XN Thạch </small>

<small>Hà </small>

<small>XN Cẩm Xuyên </small>

<small>XN Khai </small>

<small>thác vàng </small>

<small>XN </small>

<small>Zircon </small> <sup>XN </sup><small>Kỳ Anh </small>

<small>Xưởng cơ khí </small>

<small>Đội vận tải </small>

<small>Đội kho cảng </small>

<small>XN kinh doanh </small>

<small>TH </small>

<small>TM-KS Du lịch Thiên </small>

<small>ý </small>

<small>XN </small>

<small>than man </small><sup>XN </sup><small>gan </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Phó giám đốc tài chính: là người giúp việc cho giám đốc Công ty phụ trách về tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công tyvề nhiệm vụ được phân công.

<i><b>3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Cơng ty. </b></i>

<i>3.2.1. Các phịng ban chun mơn </i>

<i>a. Phịng tổ chức lao động tiền lương</i>: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về công ty về công tác tổ chức, lao động về tiền lương. Làm tốt công tác nhân sự, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động về tiền lương, BHXH, BHYT, tai nạn lao động, thơi việc, hưu trí… Thường xun kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước mà Công ty đã ban hành ở các xí nghiệp.

<i>b. Phịng tài chính- Quản lý</i>: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực: Quản lý tài chính, hạch tốn kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản lý tái chính của Nhà Nước với các DNNN.

<i>c. Phòng kinh tế</i>: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực: Kế hoạch sản xuất , CDCB,vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm … Xây dựng quy hoạch kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn. Tổng kết đúc rút quá trình thực hiện.

<i>d. Phịng kỹ thuật</i>: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật cơng nghệ tun khống và quản lý kỹ thuật cơ điện ở tất cả các đơn vị trong tồn Cơng ty nhặm thực hiện các nhiệm vụ được giao.

<i>đ. Phòng mỏ</i>: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các vấn đề liên quan trong hoạt động khai thác khống sản. Cơng tác mơi sinh mơi trường, phối hợp với các phịng chức năng, các xí nghiệp thực hiện các nhiệm vụ theo luật khoáng sản Nhà Nước.

<i>e. Phịng hành chính tổng hợp</i>: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Cơng ty về cơng tác hành chính tổng hợp. Thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ cơng tác hành chính tổng hợp ở Văn phịng Cơng ty các xí nghiệp.

<i>f. Phịng phân tích và kiểm soát chất lượng sản phẩm (KSC)</i>: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty vê công tác phân tích và kiểm sốt chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

các loại sản phẩm. Phân tích kịp thời, chính xác quy trình các loại mẫu theo yêu cầu chất lượng chất lượng sản phẩm và quy định của Công ty. Giám sát kiểm tra, quản lý chất lượng các loại sản phẩm , xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm hồ sơ tài liệu, kết quả phân tích.

<i>g. Văn phịng đại diện Hà Nội</i>: Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại diện theo phân cơng của lãnh đạo Cơng ty.

<i>c. Xí nghiệp khoáng sản Thạch Hà</i>: Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.

<i>d. Xí nghiệp khai thác</i>: Tổ chức quản lý điều hành công tác khai thác và tuyển thô đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế đã được Nhà Nước phê duyệt. Đản bảo các chỉ tiêu về quặng khai thác tuyển thô về số lượng chất lượng và thời gian của Công ty.

<i>đ. Xí nghiệp chế biến Zircon</i>: Tổ chức chế biến sản phẩm Ilmenite, Zircon, Monazit đảm bảo số lượng chất lượng theo quy định của Công ty. Phối hợp với Giám đốc các xí nghiệp, các phịng ban thực hiện tốt có hiệu qủa các phận hành được giao.

<i>e. Xưởng cơ khí</i>: Tổ chức quản lý khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiến hành nâng cấp cải tiến làm mới gia cơng các máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất ở các xí nghiệp. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thay thế các máy móc thiết bị ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

<i>f. Đội kho cảng</i>: Thực hiện đầy đủ các quy định của giám đốc công ty về kế hoạch nhập và xuất hàng tại các kho cảng. Đảm bảo số lượng, chật lượng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

và thời gian theo kế hoạch, tổ chức kiểm tra theo dõi số lượng, chất lượng hàng hoá ở các kho để có kế hoạch giao nhận hàng và tham mưu cho giám đốc phù hợp.

<i>g. Xí nghiệp than</i>: Tổ chức quản lý, khai thá, thu gom, chế biến than đạt tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây dựng qui hoạch, ké hoạch phát triển chiến lược và cơng tác thăm dị nâng cao mở rộng mỏ.

<i>h. Xí nghiệp Mangan</i>: Tổ chức quản lý, khai thác , thu gom, chế biến Mangan đạt tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm do nâng cấp mở rộng mỏ.

<i>i. Xí nghiệp kinh doanh thương mại tổng hợp</i>: Chịu trách nhiệm vê tồn bộ cơng tác quản lý và điều hành kinh doanh thương mại của xí nghiệp. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn.

<i>k. Xí nghiệp khai thác vàng</i>: Chịu trách nhiệm về công tác khai thác và phân kim vàng.

<i>1. Khách sạn du lịch Thiên ý</i>: Chịu trách nhiệm về kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn và du lịch.

<i>m. Đội vận tải</i>: Chịu trách nhiệm về vận chuyển các loại nguyên liệu, sản phẩm trong nội bộ Công ty và vận chuyển các sản phẩm của Công ty để tiêu thụ cho các khách hàng trong nước và xuất khẩu.

<b><small>II. Thực trạng công tác quản lý về chi phí NVL tại cơng ty khống sản và thương mại Hà Tĩnh </small></b>

Bảng kê các loại NVL của doanh nghiệp

1 Quặng thơ 2 Hố chất 3 Xăng dầu 4 Than cám 5 Ga

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1. Đặc điểm nguyên vật liệu </b>

Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và chế biến các sản phẩm từ sa khoáng tự nhiên, ngun liệu chính chủ yếu của cơng ty là: quặng thô khai thác đ−ợc. Do vậy chất l−ợng nguyên liệu chính phụ thuộc rất lớn vào đặc tính lý hố của bản thân quặng, điều kiện địa lý tự nhiên của khu vực mỏ, quy trình cơng nghệ khai thác. Tuy nhiên cũng giống nh− tất cả các doanh nghiệp khác, vật liệu ở công ty cũng mang đặc điểm của yếu tố vật liệu nói chung, điều này đ−ợc thể hiện trên hai mặt giá trị và hiện vật, cụ thể nh− sau:

- Về mặt hiện vật: vật liệu tham gia toàn bộ vào q trình sản xuất, đ−ợc tiêu dùng tồn bộ và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu.

- Về mặt giá trị: giá trị của vật liệu đ−ợc chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.

Vật liệu ở công ty đ−ợc hình thành từ hai nguồn: tự khai thác và mua ngoài

- Nhiên liệu: bao gồm các loại nh− xăng dầu, than cám, ga…

- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà công ty mua sắm để thay thế, sửa chữa các loại máy móc

<i><b>2.2. Cơng tác quản lý </b></i>

Vật liệu ở công ty đ−ợc tổ chức quản lý theo hệ thống định mức nội bộ do phòng kinh tế kỹ thuật, quản lý tài vụ… xây dựng cho từng xí nghiệp trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>3. Đánh giá vật liệu ở Công ty </b>

* Đối với NVL nhập kho

NVL của công ty chủ yếu tự khai thác. Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và giá NVL nhập kho được tính theo giá trị thực tế. Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu của công ty mà trị giá của chúng được xác định theo các cách khác nhau.

* Giá vật liệu mua ngoài nhập kho

<i>Giá thực tế của; NVL nhập kho = Giá mua thực tế; (trên hố đơn) + Chi phí vận chuyển; bốc dỡ </i>

Trong đó, giá mua ghi trên hố đơn là giá khơng có GTGT. Chi phí vận chuyển bốc dỡ lô hàng phải trả cho bên thứ ba (trường hợp vận chuyển thuê ngoài, trả cho người bán nếu do bên cung cấp chuyên chở; trả lương và chi phí xăng dầu cho bộ phận vận tải nếu sử dụng đội xe của cơng ty.

Ví dụ 1: Theo HĐ GTGT 000966 ngày 01/3/2003. Trị giá 6.000 lít dầu nhập kho = Giá dầu + Lệ phí giao thông = 21.600.000đ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Biểu 03 </b>

Địa chỉ: Cơng ty xăng dầu nghệ tĩnh

Hố đơn GTGT (Liên 2: giao cho khách hàng)

KH: NT/2002 N<sub>0</sub>: 000966 Mã số thuế: 2900326304 Ngày 01 tháng 03 năm 2005

Tên khách hàng: Công ty KS & TM Hà Tĩnh MST:3000100659-1 Hình thức thanh tốn: thanh tốn - CK

STT Tên hàng hoá dịch vụ MS ĐVT Số l−ợng Đơn giá Thành tiền 1 Dầu điêzen

Lệ phí giao thơng

620 Lít 6.000 3.300 300

19.800.000 1.800.000

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Biểu số 4 </b>

Hoá đơn GTGT (Liên 2; giao cho khách hàng)

Ngày 12 tháng 2 năm 2005

N<sub>0</sub>: 074128 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh vật tư Thái Nguyên

Địa chỉ: Phổ Yên - Thái Nguyên

Họ và tên người mua: Võ Trí Lưu

Đơn vị: Cơng ty khống sản và Thương mại Hà Tĩnh Địa chỉ: Thị xã Hà Tĩnh

Hình thức thanh tốn: Tiền mặt MST: 3000100659 -1

STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tên tôi là: Vũ Mạnh Tuấn Lái xe số 20K - 3447

Ngày 12 tháng 2 năm 2005 có nhận chở cho anh Lưu ở cơng ty Khống sản và thương mại Hà Tĩnh 400m thép từ chi nhánh vật tư Thái Nguyên về kho cơng ty Khống sản và thương mại Hà Tĩnh

Số tiền vận chuyển là: 6.000.000 (Sáu trăm ngàn đồng chẵn)

Ngày 12 tháng 2 năm 2005 Người trả tiền

Võ Trí Lưu

Người viết giấy Vũ Mạnh Tuấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

KILOBOOK.COM

Nh− vậy trị giá thực tế 400m ống thép nhập kho là:

16.000.000 + 600.000 = 16.600.000đ * Đối với NVL khai thác nhập kho

Khi tiến hành nhập kho, giá thực tế của NVL nhập kho xác định theo công thức sau:

Giá thực tế của; NVL nhập kho = Khối l−ợng NVL; nhập kho x Giá thành đơn vị; NVL

Trong đó:

Tổng giá thành thực tế NVL; Khối l−ợng NVL khai thác

Tổng giá thành thực tế NVL = Tổng chi phí thực tế phát sinh

Ví dụ 3: Quý I năm 2005 ở xí nghiệp khai thác có một số tài liệu sau: Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng tháng (xem biểu 6). Quản lý kho lên bảng tổng hợp quý (xem biểu 7).

- Khối l−ợng quặng khai thác đ−ợc là: 4283m<small>3</small> (xem biểu 7)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- C¸c chi phí phát sinh tại xí nghiệp (xem biểu 8)

4 Chi phí sửa chữa bảo dỡng 86.632.000

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Căn cứ vào phiếu giao nhận quặng thô (xem biểu số 9), cuối tháng quản lý xí nghiệp tổng hợp lên bảng kê nhập kho nguyên liệu Ilmenite (xem biểu số 10). Cuối mỗi quý quản lý căn cứ vào các bảng kê hàng tháng để lên bảng tổng hợp quý (xem biểu 11). Khối lượng nhập kho quý I năm 2005 = 4000m<small>3</small>

Căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi phí ta có:

- Tổng giá thành thực tế của số quặng khai thác được là: 1.284.900.000đ - Giá thành đơn vị 1m<small>3</small> quặng khai thác được là:

1.284.900.000 : 4.283m<small>3</small> = 300.000đ

Như vậy trị giá thực tế của số quặng nhập kho là: 4000m<small>3</small> x 300.000đ = 1.200.000.000đ

* Đối với NVL xuất kho

Công ty áp dụng phương pháp bình qn gia quyền để tính trị giá NVL xuất kho

<i>Trị giá thực tế;NXL xuất kho = Số lượng NVLl;xuất kho x Đơn giá;bình quân </i>

<i><b>Đơn giá bình; quân vật liệu;xuất kho = Error! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

KILOBOOK.COM

Bảng kê nhập nguyên liệu Ilmenite

Bảng tổng hợp nhập kho nguyên liệu Ilmenite Quý I năm 2005

Khối lợng (m<small>3</small>) Số TT Tháng nhập kho

- Nguyªn liƯu = 1.559,14 x 0,93 m<small>3</small> /TSP = 1.450 m<small>3</small>- Dầu diêzen = 1.559,14 x 4 L/TSP = 6.236,6 L

</div>

×