Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bướu tuyến giáp đơn thuần (Simple goiter) (Kỳ 2) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.2 KB, 5 trang )

Bướu tuyến giáp đơn thuần
(Simple goiter)
(Kỳ 2)
TS. Hoàng Trung Vinh (Bệnh học nội khoa HVQY)
1.5. Mô bệnh học:
Ban đầu tuyến giáp phì đại, cường sản và tăng sinh mạch máu đều nhau
giữa các chiều, sau đó tuyến giáp sẽ bị biến dạng. Bệnh tồn tại lâu dài làm cho
tuyến giáp to thay đổi về hình dáng, cấu trúc. Tuyến giáp có thể dính với các tổ
chức xung quanh hoặc bên trong có chứa các keo colloid. Tổ chức xơ hoá có thể
phân chia tuyến thành nhiều nhân trông giống các u thực sự (adenoma). Có thể
xuất hiện những vùng chảy máu hoặc canxi hoá không đều.
2. Lâm sàng.
+ Bướu tuyến giáp đơn thuần hay xảy ra hơn ở phụ nữ do chịu ảnh
hưởng của các giai đoạn thay đổi sinh lý (dậy thì, thai sản, mạn kinh).
+ Dấu hiệu lâm sàng chủ yếu của bệnh là bướu tuyến giáp to dần. Tuyến
giáp to có thể được bệnh nhân phát hiện tình cờ, hoặc do người xung quanh,
hoặc khi khám sức khoẻ nói chung. Bình thường trọng lượng tuyến giáp ước
chừng 25-30gr, khi trọng lượng >35 gr thì gọi là bướu tuyến giáp, hay nói
cách khác tuyến giáp thường to vượt ≥ 20% so với khối
lượng bình thường của nó. Tùy độ lớn của bướu tuyến giáp mà xác định
độ to theo cách phân loại. Có nhiều cách phân loại, song phân loại đơn giản, dễ
áp dụng là phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
Bảng 4.1. Phân loại độ lớn của tuyến giáp theo Tổ chức Y tế Thế giới.


Đ

Đ

c


đ
i

m
0
IA


I
B II

III

Không có bướu tuyến giáp
Mỗi thùy tuyến giáp to hơn đốt 1 ngón cái của ngư
ời
bệnh nhân
Sờ nắn được.
Khi ngửa đầu ra sau nhìn thấy tuyến giáp
to. Bướu sờ nắn được. Tuyến giáp to, nhìn thấy
ở tư thế bình thường và ở gần.
Bướu nhìn thấy được.
Bướu tuyến giáp rất lớn, nhìn thấy dù ở xa.
Bướu lớn làm biến dạng cổ.
Bảng 4.2. Phân loại độ lớn của tuyến giáp theo Viện hàn lâm Y học
Liên Xô (cũ)


Độ


Đ
ặc điểm
0
I
II III IV
V
Tuyến giáp không sờ thấy được
Tuyến giáp to sờ được khi nuốt đặc biệt
vùng eo tuyến. Tuyến giáp to sờ được, nhìn thấy
được khi nuốt.
Tuyến giáp to nhìn thấy được.
Tuyến giáp to vượt qua cơ ức - đòn - chũm.
Tuyến giáp rất to chèn ép vào các tổ chức
xung
quanh.

+ Bướu to có thể gây chèn ép vào khí quản, thực quản. Nếu tuyến giáp
to nằm ở sau xương ức có thể chèn ép trung thất trên với dấu hiệu phù áo
khoác ở mặt, chóng mặt, ngất (dấu hiệu Pemberton).

thư.
Tuyến giáp rất ít khi chèn vào dây thần kinh thanh quản, nếu có cần phải
nghĩ đến ung Chảy máu cấp tính vào các nang tuyến giáp gây đau, sưng nề
vùng cổ và xuất hiện các dấu hiệu do chèn ép.
+ Da trên bề mặt bướu bình thường, sờ không đau, mặt có thể nhẵn (nếu
là bướu lan toả) hoặc gồ (nếu là đơn nhân hoặc đa nhân). Mật độ tuyến có
thể mềm, chắc, đàn hồi. Không có dấu hiệu của bướu mạch (sờ không có
rung miu, nghe không có tiếng thổi tại tuyến).
Đa số các trường hợp không có các triệu chứng cơ năng. ở những bệnh
nhân có bướu đa nhân tồn tại lâu có thể xuất hiện cường giáp kể cả bướu đa

nhân địa phương và tản phát (hiện tượng iod-Basedow-iodbasedow
phenomenon).
Đối với những vùng thiếu iod nặng, bướu tuyến giáp có thể kết hợp với
suy chức năng tuyến giáp ở các mức độ khác nhau.
Chứng đần độn (cretinism) trên cả người có bướu hoặc không có bướu
tuyến giáp to, xuất hiện ngày càng nhiều trong trẻ em ở những nước có bướu cổ
địa phương.

×