CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 (1986, nớc ta chuyển từ một nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang một nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trờng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp từ doanh nghiệp
Nhà nớc đến doanh nghiệp t nhân đều phải hoạt động có hiệu quả, đảm bảo có
đủ sức cạnh tranh để đứng vững trên thị trờng. Đối với doanh nghiệp công tác
kế toán có vai trò quan trọng, giúp các nhà quản lý đa ra những quyết định đúng
đắn về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cơ cấu nền kinh tế nớc ta có sự chuyển biến rõ
rệt theo hớng tăng dần tỉ trọng của các ngành dịch vụ. Trong đó, dịch vụ vận tải
đóng một vai trò quan trọng, đáp ứng nhu cầu đi lại, tham quan, du lịch ngày
một nhiều của dân c. Để các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hoạt động có hiệu
quả, nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, đòi hỏi công tác kế toán phải đợc
thực hiện tốt, đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải, có
tổng hợp chi phí sản xuất đúng, tính giá thành đúng thì doanh nghiệp mới đánh
giá đợc chính xác hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó đa ra các
giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngành vận tải là một ngành dịch vụ đa dạng, bao gồm nhiều loại hình
hoạt động nh vận tải ô tô, vận tải đờng sắt, vận tải biển, đờng sông, vận tải hàng
không, vận tải thô sơ... Mỗi loại hình vận tải trên đều có những đặc điểm đặc
thù chi phối đến công tác kế toán. Trong bài viết này, tôi chỉ xin đa ra Các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành trong các
doanh nghiệp vận tải ô tô.
Bài viết của tôi bao gồm những phần chính sau:
- Phần 1: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành ở
doanh nghiệp vận tải (DNVT)
- Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở và những
ý kiến đề xuất.
I. Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành ở DNDV
II. Những ý kiến đề xuất.
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Phần I
Những vấn đề lí luận về kế toán chi phí và tính
giá thành ở Doanh nghiệp vận tải
I. Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh vận tải có
ảnh hởng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành
Vận tải là ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển
hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng các chỉ tiêu tấn,
km, ngời, kw. Chỉ tiêu chung của ngành vận tải là tấn, km tính đổi.
Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ vận tải (DVVT) có những
đặc điểm cơ bản sau:
- DVVT quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau: Giáo
dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá và vận chuyển hành khác, thanh toán hợp
đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vận chuyển. -
Lái xe và phơng tiện làm việc chủ yếu bên ngoài doanh nghiệp hoạt động
DVVT khi hoàn thành cũng có nghĩa là sản phẩm đợc tiêu thụ, ngời thực hiện
hoạt động DVVT cũng là ngời tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm DVVT không có hình thái vật chất cho nên không có quá trình
nhập - xuất kho thành phẩm.
- Phơng tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và quan trọng không thể
thiếu trong quá trình thực hiện DVVT. Các phơng tiện này bao gồm nhiều loại
có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lợng khác
nhau. Điều này có ảnh hởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ.
- Việc khai thác, vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đờng
xá, cầu, phà và điều kiện địa lý, khí hậu...
II. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm DVVT
1) Nội dung và phạm vi chi phí vận tải
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết chi ra cho quá trình hoạt động DVVT trong một thời
kỳ nhất định. Ngoài ra còn bao gồm một phần nhỏ thu nhập thuần tuý của xã
hội nh BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Việc xác định chi phí cho 1 thời kỳ nhất định có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm DVVT, nhằm giới
hạn những chi phí cấu thành nên giá thành DVVT.
2) Phân loại chi phí vận tải
Chi phí vận tải có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Mỗi
tiêu chuẩn phân loại có mục đích, yêu cầu và tác dụng riêng trong công tác
quản lý chi phí.
a/ Phân loại theo công dụng kinh tế
Đối với loại hình vận tải ô tô, các chi phí phân loại theo công dụng bao
gồm:
1. Tiền lơng của lái, phụ xe
2. BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của lái, phụ xe
3. Nhiên liệu
4. Vật liệu
5. Chi săm lốp
6. Chi phí sửa chữa TSCĐ
7. Khấu hao phơng tiện
8. Chi phí công cụ, dụng cụ
9. Chi phí dịch vụ mua ngoài
10. Các khoản chi phí khác
b/ Phân loại chi phí vận tải theo mối quan hệ với doanh thu
+ Chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo những chi phí cho một đơn vị
doanh thu (tỉ chất chi phí) thì hầu nh không đổi.
+ Chi phí cố định
Chi phí cố định là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì số tiền chi phí không đổi hoặc tăng, giảm không đáng kể nhng chi phí
cho một đơn vị doanh thu thì thay đổi theo chiều ngợc lại.
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Phân loại theo tiêu chuẩn này có ý nghĩa và tác dụng lớn trong việc xác
định điểm hoà vốn, dự toán chi phí và phục vụ cho công tác quản trị doanh
nghiệp.
c/ Phân loại theo nội dung chi phí
Theo tiêu chuẩn này, chi phí vận tải bao gồm
1. Chi phí vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này phù hợp với việc phân loại trong kế toán tài chính để
sử dụng các tài khoản kế toán hợp lý theo chế độ kế toán chung.
3) Giá thành DVVT
Giá thành DVVT là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất lợng công tác quản lý
của DVVT. Thông qua chỉ tiêu giá thành, có thể xác định đợc hiệu quả sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp cũng nh đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp
tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hình
thành các DVVT cho khách hàng.
Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác định khả
năng bù đắp chi phí trong quá trình thực hiện DVVT, là xuất phát điểm xác
định cớc phí DVVT.
Theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành, giá thành sản xuất của hoạt
động dịch vụ bao gồm:
- Chi phí vật t trực tiếp: Gồm các chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động lực
trực tiếp để sử dụng cho các hoạt động dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho ngời lao động trực
tiếp thực hiện DVVT nh tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của lái
xe, phụ xe hoặc những ngời trực tiếp bốc xếp trong dịch vụ bốc xếp.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các bộ
phận kinh doanh dịch vụ nh chi phí về công cụ đồ dùng, chi phí mua ngoài,
khấu hao TSCĐ và các chi phí khác.
Nhân viên kế toán và các nhà quản lý phải phân biệt các loại giá thành
nhằm quản lý tốt quá trình tính giá thành.
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành DVVT bao gồm:
a) Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành đợc tính toán trớc
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch
hay dự toán chi phí.
b) Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành dự toán trên cơ sở
các định mức chi phí, định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành do nhà nớc hoặc các
ngành quy định.
c) Giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành: Sau khi DVVT hoàn thành,
kế toán phải tính toán tất cả những chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn
thành khối lợng DVVT trong kỳ, trên cơ sở các chi phí thực tế đã đợc tổng hợp
và phân bổ cho từng hoạt động vận tải. Kế toán cần phân biệt hai loại giá thành
thực tế:
+ Giá thành sản xuất dịch vụ: loại giá thành chỉ bao gồm những chi phí
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ DVVT hoàn thành: bao gồm giá thành sản xuất dịch
vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành.
Do đặc điểm riêng của hoạt động DVVT, quá trình sản xuất dịch vụ và quá
trình tiêu thụ dịch vụ không thể tách rời. Vì vậy không phát sinh chi phí bán
hàng.
III. Đối tợng, phơng pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành DVVT
A- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn các loại
chi phí vận tải cần đợc tập hợp. Nh vậy, việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
chính là xác định phạm vi, giới hạn tập hợp đối với các khoản chi phí vận tải t-
ơng ứng của từng loại hình vận tải, từng DNVT. Đối với vận tải ô tô, có thể tập
hợp chi phí theo từng đoàn xe, đội xe hoặc theo từng nhóm hợp đồng.
B- Phơng pháp tập hợp chi phí vận tải
Tập hợp chi phí vận tải là phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp dùng
để tập hợp các chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tợng, tập
hợp chi phí đã đợc lựa chọn.
Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, phơng pháp tập hợp chi phí vận tải
bao gồm:
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
a/ Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng
tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng. Vì vậy, hàng
ngày khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến đối tợng nào, kế
toán hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó trên các tài khoản kế toán hoặc sổ kế
toán chi tiết.
b/ Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng, cần phải
tập hợp để phân bổ cho các đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung theo công thức sau:
Chi phí chung
phân bổ cho từng
đối tợng
=
Tổng chi phí cần phân bổ
__________________________________
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
x
Tiêu chuẩn phân
bổ cho từng đối t-
ợng
*) Phơng pháp tập hợp chi phí vận tải ô tô
1) Kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu
Trong giá thành DVVT, nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỷ trọng
cao nhất và quan trọng nhất. Chi phí nhiên liệu cấu thành nên giá thành dịch vụ
vận tải đợc xác định theo công thức
Chi phí về
nhiên liệu
tiêu hao
=
Chi phí nhiên
liệu còn ở ph-
ơng tiền đầu kỳ
+
Chi phí nhiên
liệu đa vào sử
dụng trong
kỳ
-
Chi phí nhiên
liệu còn ở phơng
tiện cuối kỳ
- Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng TK 621, TK 621 có thể
mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp cho từng hoạt động vận tải.
*) Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phơng tiện vận tải:
Nợ TK 621 trị giá nhiên liệu
Có TK 152 xuất dùng
* Khi mua nhiên liệu đa thẳng vào phơng tiện:
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
- Đối với hoạt động DVVT chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 621 Giá mua NL cha có VAT
Nợ TK 133 VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141: Số tiền theo giá thanh toán
- Đối với hoạt động DVVT chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu VAT:
Nợ TK 621 Số tiền theo giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331, 141
*) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp theo từng hoạt động vận
tải sang TK 154 để tính giá thành thực tế sản phẩm DVVT: Nợ TK 154 Chi phí
nhiên liệu
Nợ TK 154 chi phí nhiên liệu
Có TK 721 trực tiếp
2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong DVVT, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, khoản tiền
tính BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của lái xe, phụ xe hoặc tổ lái nói chung.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK
622.
*) Khi tính tiền lơng phải trả cho nhân viên trực tiếp kinh doanh DVVT
Nợ TK 622 Tiền lơng phải trả
Có TK 334
*) Khi tính các khoản theo lơng (kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT)
Nợ TK 622 Các khoản tính
Có TK 338 theo lơng
*) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của DVVT
Nợ TK 154 chi phí nhân công
Có TK 622 trực tiếp
3) Kế toán chi phí săm lốp
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Chi phí săm lốp là khoản chi phí mang tính đặc thù của ngành vận tải ô tô.
Khoản chi phí này bao gồm chi phí về mua săm lốp, hao mòn săm lốp, đắp lại
lốp... Để giá thành dịch vụ vận tải hàng tháng không bị biến động đột ngột do
ảnh hởng của việc tính toán chi phí săm lốp vào chi phí vận tải, các DNVT phải
tính trớc chi phí săm lốp tính vào chi phí vận tải hàng thắng. Theo quy định hiện
nay của ngành vận tải ô tô, chi phí săm lốp đợc tính trích trớc vào chi phí theo
một trong hai phơng pháp sau:
+ Phơng pháp thứ nhất: Chi phí săm lốp cho 1 tháng đợc tính theo công
thức:
Số trích trớc chi phí =
Tổng số tiền ớc tính bộ săm lốp
__________________________________________
Số tháng sử dụng
+ Phơng pháp thứ hai: Công thức xác định:
Số tiền trích
trớc chi phí
săm lốp
= Định mức chi phí săm
lốp cho 100km xe
chạy trên đờng loại 1
x Số km thực
tế xe chạy
trong tháng
x Hệ số tính
đổi từ đờng
loại 1
- Để sử phản ánh tình hình trích trớc chi phí săm lốp, kế toán sử dụng TK
335.
*) Căn cứ số liệu đã tính toán trích trớc vào chi phí DVVT ghi:
Nợ TK 627 Số tiền
Có TK 335 trích trớc
*) Khi thực tế phát sinh về chi phí săm lốp; kế toán ghi
Nợ TK 335 Chi phí săm lốp
Có TK 152, 111, 112
*) Cuối kỳ nếu khoản chi phí trích trớc lớn hơn chi phí thực tế đã phát
sinh, khoản chênh lệch đợc ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335 Số chênh lệch
Có TK 627
Ngợc lại, chi phí trích trớc nhỏ hơn thực tế phát sinh, khoản chênh lệch đ-
ợc tính bổ sung.
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nợ TK 627 khoản chênh lệch
Có TK 142
*) Cuối kỳ, chi phí săm lốp tính vào chi phí vận tải đợc kết chuyển sang
TK 154:
Nợ TK 154 chi phí săm lốp
Có TK 627
4) Kế toán chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu trong vận tải ô tô bao gồm dầu nhờn, mỡ, xà phòng, giẻ
lau và các phơng tiện khác dùng để bảo quản xe
- TK sử dụng: TK 627. Cuối kỳ tổng hợp và phân bổ cho các đối tợng chịu
chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp.
*) Khi xuất vật liệu sử dụng chung cho các phơng tiện thuộc các hoạt động
khác nhau
Nợ TK 627 Trị giá nguyên liệu xuất dùng
Có TK 152
*) Trờng hợp mua nguyên vật liệu đa ngay vào sử dụng:
- Đối với hoạt động dịch vụ chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 627; Giá mua NVL cha có VAT
Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Đối với hoạt động dịch vụ chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu VAT:
Nợ TK 627 Tổng số tiền theo giá thành
Có TK 111, 112, 331
*) Cuối kỳ, tổng hợp và phân bổ cho từng hoạt động vận tải theo tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý:
Nợ TK 154 chi phí vật liệu
Có TK 627
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
5) Kế toán khấu hao phơng tiện
Trong doanh nghiệp vận tải ô tô, khấu hao phơng tiện đợc tính trực tiếp
theo từng xe và tổng hợp cho từng đội xe phù hợp với hoạt động vận tải.
- Để phản ánh tình hình tính toán và phân bổ khấu hao vào chi phí vận tải,
kế toán sử dụng tài khoản 627.
Hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của phơng tiện để
tính ra khấu hao phơng tiện. Để đơn giản cho việc tính toán, chỉ cần xác định số
khấu hao tăng, giảm trong tháng và áp dụng công thức:
Khấu hao ph-
ơng tiện trích
tháng này
= Khấu hao phơng
tiện trích tháng
trớc
+
Khấu hao phơng
tiện tăng tháng
này
-
Khấu hao ph-
ơng tiện giảm
tháng này
*) Căn cứ vào kết quả tính trích khấu hao và phân bổ khấu hao phơng tiện
Nợ TK 627 Khấu hao phơng tiện
Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009.
*) Cuối kỳ, kết chuyển khấu hao phơng tiện theo từng hoạt động vận tải:
Nợ TK 154 khấu hao phơng tiện
Có TK 627
6) Chi phí sửa chữa phơng tiện
Sửa chữa phơng tiện vận tải bao gồm cả công việc bảo dỡng phơng tiện
hàng ngày, bảo dỡng kỹ thuật cấp I, bảo dỡng kỹ thuật cấp II, sửa chữa lớn và
sửa chữa thờng xuyên.
Để tránh sự biến động lớn của giá thành vận tải, DN phải trích trớc chi phí
sả chữa vào chi phí vận tải theo công thức:
Số tiền trích trớc chi phí
sửa chữa 1 tháng
=
Số kế hoạch về sả chữa cả năm
________________________________
12 tháng
*) Căn cứ vào số tiền trích trớc chi phí sửa chữa, kế toán ghi
Nợ TK 627 Số tiền trích trớc
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Có TK 335
*) Khi thực tế phát sinh chi phí sửa chữa, kế toán ghi
Nợ TK 335 chi phí sửa chữa
Có TK 111, 112, 152...
*) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa vào TK 154
7) Các chi phí khác:
Ngoài các chi phí có thể hạch toan trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp chi
phí trình bày ở trên, hoạt động vận tải còn gồm các khoản chi phí khác không
hạch toán đợc trực tiếp nh chi phí dịch vụ phà, chi phí thiệt hại do đâm đổ, bồi
thờng tai nạn giao thông...
- Kế toán căn cứ vào khoản chi phí cụ thể để ghi vào các tài khoản cấp II
thuộc TK 627.
*) Khi phát sinh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi:
- Đối với hoạt động DVVT chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 627 (6277) Trị giá mua cha có VAT
Nợ TK 133 - VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 - Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Đối với hoạt động DVVT chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu VAT
Nợ TK 627 Giá mua theo giá
Có TK 111, 112, 331 thanh toán
*) Khi phát sinh các khoản chi phí thiệt hại, bồi thờng, chi phí cầu phà,
quảng cáo,... kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278) Tổng trị giá theo Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán
*) Cuối kỳ, tổng hợp các khoản chi phí sản xuất chung theo công thức:
Chi phí chung phân
bổ cho từng hoạt
động
=
Tổng chi phí chung cần
phân bổ Tổng chi phí trực
tiếp (hoặc doanh thu)
x
Chi phí trực tiếp
(hoặc doanh thu)
từng hoạt động
Kế toán ghi:
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nợ TK 154 chi phí sản xuất chung
Có TK 627
8) Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm DVVT
- Tài khoản sử dụng: TK 154:
*) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí DVVT phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154 chi phí nhiên liệu
Có TK 621 trực tiếp
Nợ TK 154 chi phí nhân công
Có TK 622 trực tiếp
Nợ TK 154 chi phí sản xuất chung
Có TK 627
*) Kế toán tính và kết chuyển giá thành thực té của sản phẩm DVVT đã
hoàn thành:
Nợ TK 632 giá thành thực tế
Có TK 154 sản phẩm DVVT
C- Đối tợng tính giá thành dịch vụ vận tải
Đối tợng tính giá thành dịch vụ vận tải là căn cứ quan trọng để kế toán mở
các "phiếu tính giá thành". Đại bộ phận các Doanh nghiệp xác định đối tợng
tính giá thành là các loại sản phẩm của Doanh nghiệp cần phải tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị theo các khoản mục chi phí. Việc xác định đối tợng
tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và yêu cầu quản
lý cụ thể của Doanh nghiệp.
Trong ngành vận tải hiện nay, đối tợng tính giá thành thờng là tấn (hoặc
1000 tấn), km, đối với vận tải hàng hoá và ngời (hoặc 1000 ngời) km đối với
vận tải hành khách.
D- Phơng pháp tính giá thành DVVT
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất,
dịch vụ đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành.
12