Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy chế tạo máy bơm nông nghiệp, chương 20 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.23 KB, 5 trang )

Chng 20:
thiết kế hệ thống chiếu sáng cho phân x-ởng
sửa chữa cơ khí
Đ5.1. Đặt vấn đề:
Trong các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp hệ thống chiếu sáng
có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất l-ợng sản phẩm,
nâng cao năng suất lao động, an toàn trong sản xuất và sức khoẻ
của ng-ời lao động. Nếu ánh sáng không đủ, ng-ời lao động sẽ
phải làm việc trong trạng thái căng thẳng, hại mắt và ảnh h-ởng
nhiều đến sức khoẻ, kết quả là hàng loạt sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và năng suất lao động thấp, thậm chí còn gây tai
nạn trong khi làm việc.
Trong thiết kế chiếu sáng vấn đề quan trọng nhất phải quan
tâm là đáp ứng yêu cầu về độ rọi và hiệu quả chiếu sáng đối với thị
giác. Ngoài độ rọi, hiệu quả của chiếu sáng còn phụ thuộc quang
thông, màu sắc ánh sáng, sự lựa chọn hợp lý các chao chụp đèn, sự
bố trí chiếu sáng vừa đảm bảo tính kinh tế kỹ thuật và mỹ quan
hoàn cảnh. Vì vậy hệ thống chiếu sáng phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
* Không bị loá mắt.
* Không bị loá do phản xạ.
* Không tạo ra những khoảng tối bởi những vật bị che khuất.
* Phải có độ rọi đồng đều.
* Phải tạo đ-ợc ánh sáng càng gần ánh sáng tự nhiên càng tốt.
5.1.1. Bố trí đèn.
Chiếu sáng cục bộ khá đơn giản và phải căn cứ vào hoàn cảnh
cụ thể để quyết định. Sau đây sẽ trình bày cách bố trí đèn cho chiếu
sáng chung.
Chiếu sáng chung sẽ phải dùng nhiều đèn. Vấn đề đặt ra là phải
xác định đ-ợc vị trí hợp lý của các đèn và khoảng cách giữa đèn
với trần nhà và mặt công tác. Hình 5.1 giới thiệu 2 cách bố trí đèn


trong chiếu sáng chung hay sử dụng.
Hình 5.1 Cách bố trí đèn: Hình 5.2 Sơ đồ để
tính toán chiếu sáng
a) Bố trí đèn theo hình chữ nhật;
b) Bố trí đèn theo hình thoi.
Ph-ơng án 1
: Đèn đặt ở 4 góc của hình vuông (hình 5-1 a). Nếu
bố trí đèn nh- ph-ơng án này mà độ rọi đạt yêu cầu công nghệ thì
công suất chiếu sáng sẽ là nhỏ nhất.
Ph-ơng án 2: Các đèn đ-ợc đặt theo hình thoi (hình 5-1 b).
Trong thực tế, việc bố trí đèn còn phụ thuộc vào các xà ngang
của x-ởng, đ-ờng di chuyển của cần trục trong phân x-ởng (nếu
có).
Quan hệ và độ treo cao của đèn so với mặt công tác có mấy số
liệu gợi ý sau (hình 5-2):
- Gọi khoảng cách từ đèn đến mặt công tác là H
- Gọi khoảng cách từ đèn đến trần nhà là h
c
- Độ cao của mặt công tác so với nền nhà là h
lv
- Khoảng cách nhỏ nhất giữa các đèn là L
Ng-ời ta đã chứng minh đ-ợc rằng: tỷ số
c
L
h
không đ-ợc v-ợt
qua 5 hoặc 6.
Trị số tốt nhất là
c
L

h
= 1,4

1,6. Trị số
L
H
phụ thuộc vào các
loại đèn và chao đèn, tham khảo ở các sổ tay. Chú ý: khi
c
L
h

L
H
sẽ có độ rọi không đều trên trần nhà, nh- vậy sẽ không sử dụng hết
đ-ợc các tia khuyếch tán từ trần nhà xuống.
Khoảng cách l từ t-ờng đến đèn nên lấy trong phạm vi:
l = ( 0,3

0,5 )L.
5.1.2.Lựa chọn số l-ợng, công suất bóng đèn.
a) Tính toán theo ph-ơng pháp hệ số sử dụng.
Ph-ơng pháp này dùng để tính toán chiếu sáng chung, không
chú ý đến hệ số phản xạ của t-ờng và của trần và vật cản. Ph-ơng
pháp này th-ờng dùng để tính chiếu sáng cho các phân x-ởng có
diện tích lớn hợn 10 m
2
, không thích dụng để tính chiếu sáng cục
bộ và chiếu sáng ngoài trời. Trình tự tính toán theo ph-ơng pháp
này nh- sau

Xác định độ cao treo đèn: H = h h
c
h
lv
( 5-1)
Trong đó: h - độ cao của nhà, x-ởng.
h
c
th-ờng lấy giá trị: h
c
= 0,5

0,7 m;
h
lv
= 0,7

0,9 m;
Từ bảng 5.1 (TL2) tra đ-ợc tỷ số L/H, xác định đ-ợc khoảng
cách giữa 2 đèn kề nhau L, m
Căn cứ vào bố trí đèn trên mặt bằng mặt cắt xác định hệ số
phản xạ của t-ờng, trần
tu tr
,

, %
Xác định chỉ số của phòng kích th-ớc a.b
a.b
H(a b)



(5-2)
Từ
tu tr
,



tra bảng tìm ra hệ số sử dụng k
sd
Xác định quang thông của đèn: F =
sd
kESZ
nk
, lumen (5-3)
Trong đó:
k hệ số dự trữ, tra bảng 5.2 (TL2) tìm đ-ợc;
E - độ rọi (lx) (tra bảng 5.3- TL2)
S diện tích nhà, x-ởng , m
2
Z hệ số tính toán, th-ờng Z = 0,8

1,4;
n số bóng đèn, xác định sau khi bố trí đèn trên mặt bằng.
Từ đây, tra bảng tìm công suất bóng đén có F t-ơng ứng.
b) Thông số kỹ thuật của bóng đèn.
Th-ờng dùng 2 loại bóng đèn: bóng đèn sợi đốt ( còn gọi là
đèn nung nóng, đèn dây tóc ) và đèn tuýp ( còn gọi là đèn huỳnh
quang ), ở các x-ởng sản xuất ít dùng đèn tuýp, th-ờng dùng đèn
sợi đốt, vì đèn tuýp nhạy với điện áp ( khi U < 180 V đèn tắt ) và

ánh sáng không thật.
ở những khu vực cần ánh sáng thật để phân
biệt màu sắc ( nh- cần xem phản ứng hoá học chuyển hóa màu sắc,
độ kết tủa v.v) thì chỉ nên dùng đèn sợi đốt. Đèn tuýp ít phát
nhiệt, không gây nóng bức, tạo cảm giác mát mẻ sang trọng th-ờng
dùng trong sinh hoạt, văn phòng. Hai loại bóng đèn có nguyên lý
làm việc khác nhau nên các thông số kỹ thuật cũng khác nhau. (
Bảng 5.4 và 5.5 TL2)

×