Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.54 KB, 6 trang )
Nấm móng
(Kỳ 2)
4. Dụng cụ đọc chỉ số:
Thước đo SCIO, dùng để đọc kết quả trị số số SCIO mà không cần phải
tính toán, thước có thang kết quả chỉ số từ 1 – 30. Trị số SCIO càng cao chứng tỏ
bệnh nấm móng càng nặng, vì vậy đòi hỏi trị liệ kéo dài hơn.
5. Liệu pháp điều trị được đề nghị theo trị số SCIO:
Được tóm tắt như sau:
· · 1 - 3: Điều trị tại chỗ: loại bỏ phần móng nhiễm bệnh (cắt hoặc
cạo). Dùng thuốc bôi tại chỗ cho đến khi móng khỏe mọc trở lại.
· · 3 - 6: Điều trị tại chỗ với tỷ lệ thành công thấp, còn tùy thuộc
vào tốc độ phát triển của móng. Nên điều trị đường uống với những móng mọc
chậm hoặc dạng nhiễm nấm phần gần của móng.
· · 6 - 9: Điều trị bằng đường uống. Dùng phác đồ điều trị cho nấm
móng tay. (Vd: itraconazole 2 đợt: 200mg x 2lần/ngày, trong 1 tuần/tháng).
· · 9 - 12: Điều trị bằng đường uống. Dùng phác đồ điều trị cho
nấm móng chân (Vd: itraconazole 3 đợt: 200mg x 2lần/ngày, trong 1 tuần/tháng).
· · 12 - 16: Điều trị đường uống với liệu trình kéo dài thêm. (Vd:
itraconazole 4-5 đợt: 200mg x 2lần/ngày, trong 1 tuần/tháng).
· · 16 – 20: Điều trị đường uống phối hợp với tại chỗ. Có thể dùng
thêm thuốc tiêu sừng tương ứng.
· · 20 – 30: Xem xét rút móng (vd: đắp bột urea), tiếp tục điều trị
với thuốc uống.
6. Ứng dụng:
6.1. Chẩn đoán lâm sàng:
- Dễ dàng chọn hướng điều trị thích hợp.
- Xác định thời gian điều trị thích ứng.
- Dự đoán hiệu quả điều trị.
6.2. Trong nghiên cứu:
- Đưa ra những tiêu chuẩn chọn bệnh.
- Xếp bệnh thành nhóm theo trị số gần nhau.