Lời nói đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán là hoạt động rất quan trọng.
Sản xuất ra đời thì nhu cầu kế toán ra đời. Ban đầu chỉ là dạng ghi chép sổ sách
đơn giản nhằm tính chi phí, lãi, lỗ của các nhà sản xuất. Nhng sự phát triển của sản
xuất hàng hóa kéo theo con ngời cần nghiên cứu, tìm kiếm một phơng pháp ghi
chép phù hợp, hiệu quả và chính xác. Qua thực hiện công tác kế toán ngời quản lý
sẽ thấy đợc thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình và từ đó đề ra giải pháp
phát triển phù hợp, các nhà đầu t, bạn hàng thấy đợc tiềm lực của doanh nghiệp và
đa ra những quyết định đầu t, hợp tác.
Đối với những doanh nghiệp xây lắp, công tác kế toán là không thể thiếu, nó
giúp cả bên A và bên B lắm rõ đợc tình hình thực hiện công trình, chi phí cụ thể
cần có.
Nhng hiện nay công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp mà cụ thể là
hạch toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều bất cập vì thế
tôi đã chọn đề tài Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất xây lắp.
Nội dung của chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến trao đổi về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian nghiên cứu hạn chế cộng với trình độ bản
thân còn non kém nên bài viết không tránh khỏi những sai sót.Tôi rất mong nhận
đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn.
1
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hởng đến công
tác kế toán.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất quan trọng mang tính chất công
nghiệp, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh
doanh xây lắp có những đặc điểm cơ bản sau đây ảnh hởng đến công tác hạch toán
kế toán:
Một là: Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài mang tính tổng hợp về nhiều mặt
nh kinh tế - chính trị, nghệ thuật, nó vốn đa dạng nhng mang tính đơn chiếc. Do
đặc điểm này cho nên việc tổ chức quản lý và hạch toán phải có dự án thi công.
Hai là: Quá trình thi công đợc chia làm nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn
bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu đợc thực hiện ngoài
trời nên bị ảnh hởng lớn bởi các yếu tố thời tiết, tự nhiên. Hơn nữa, sản phẩm xây
lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Do đó, quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định,
mà luôn luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công.
Chính vì thế mà công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
Ba là: Sản phẩm xây lắp hoàn toàn không nhập kho mà có thể đợc tiêu thụ
ngay theo giá dự toán hoặc giá đã đợc thoả thuận với chủ đầu t. Nói một cách khác,
nó đợc mua bán, trả giá trớc khi có đợc sản phẩm. Do vậy tính chất hàng hoá của
sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ nét.
2
Bốn là: Đối tợng tập hợp chi phí xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật và đối tợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật đã
hoàn thành.
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp.
1.1. Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp:
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống,
hao phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp đã
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
a. Phân theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất
xây lắp có thể chia thành các loại nh sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí tiền lơng.
+ Chi phí các khoản trích theo lơng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí khác bằng tiền.
b. Phân theo công dụng của chi phí và khoản mục giá thành, chi phí sản
xuất xây lắp chia thành 4 loại:
3
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá nguyên vật liệu đã sử
dụng phục vụ trực tiếp cho thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp thi công (không bao gồm các khoản trích theo lơng).
+ Chi phí về sử dụng máy thi công bao gồm các khoản: Chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp nh: chi phí khấu hao máy thi
công, chi phí sửa chữa máy thi công, nhiên liệu phục vụ cho máy thi công, tiền l-
ơng công nhân điều khiển máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền phục vụ cho máy thi công, chi phí di chuyển, lắp đặt máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ
cho sản xuất xây lắp ngoài các khoản chi phí trên trong đó bao gồm: tiền lơng nhân
viên quản lý tổ đội thi công, các khoản trích theo lơng, công nhân trực tiếp thi công
và công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hoa tài sản cố định, chi phí sửa
chữa tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi
phí khác bằng tiền, chi phí tát nớc vét bùn khi có ma hoặc mạch ngầm.
c. Phân theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với khối lợng sản
phẩm xây lắp hoàn thành có thể chia làm 3 loại:
+ Chi phí cố định.
+ Chi phí biến đổi.
+ Chi phí hỗn hợp.
1.2. Phơng pháp kế toán.
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo
quyết định 1864/1998/QĐ/CĐKT của bộ tài chính thì các doanh nghiệp xây lắp chỉ
áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
4
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu đợc sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá
nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo gía thực tế khi
xuất dùng (không bao gồm trị giá nguyên vật liệu cuẩ bên chủ đầu t bàn giao).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621.
Bên nợ: phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Bên có: - phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho.
- kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hợp đồng
xây lắp trong kỳ vào TK 154.
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
* Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng.
Có TK 152
* Doanh nghiệp mua NVL đa thẳng đến công trình phục vụ cho thi công, kế toán
ghi:
Nợ TK 621 : Giá mua NVL cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,141,331 : Số tiền theo giá thanh toán.
* Doanh nghiệp cuối kỳ có nguyên vật liệu cha dùng hết.
- Nếu đem vào nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ghi:
Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho.
Có TK 621
- Nếu để lại công trình dùng cho kỳ sau:
+ Cuối kỳ này kế toán ghi
- Phơng pháp ghi số âm
5
Nợ TK 621
Có TK 152
- Phơng pháp ghi đảo
Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ này để dùng kỳ
Có TK 621 sau
+ Đầu kỳ sau kế toán ghi:
Nợ TK 621 Trị giá NVL còn lại cuối kỳ trớc dùng cho kỳ này.
Có TK 152
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản
phẩm.
Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 621
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là các khoản chi phí lao động trực tiếp
tahm gia vào quá trình hợp đồng xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho ngời lao
động trong biên chế của doanh nghiệp và cho ngời lao động thuê ngoài (không bao
gồm các khoản trích theo lơng).
Chi phí NCTT đợc phản ánh trên TK 622.
Bên nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK 154.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
6
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ này dùng cho kỳ sau.
* Tính tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc biên chế doanh
nghiệp).
Nợ TK 622 Tiền lơng phải trả.
Có TK 3341
* Tính tiền công phải trả công nhân thuê ngoài.
Nợ TK 622 Tiền thuê nhân công bên ngoài.
Có TK 3342
* Tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
Nợ TK 622 Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân.
Có TK 335
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 622
1.2.3. Kế toán chi phí về sử dụng máy thi công.
Chi phí về sử dụng máy thi công đợc hạch toán riêng thành khoản mục và
đợc phản ánh trên TK 623, trong trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp
công trình hỗn hợp vừa băng thủ công vừa bằng máy.
Chi phí về sử dụng máy thi công đợc phản ánh trên TK 623.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các đối t-
ợng.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
7
* Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức nhng không có kế toán riêng. Trong trờng hợp này khi phát sinh các khoản
chi phí về sử dụng máy thi công, kế toán ghi vào bên nợ TK 623 để tập hợp các
khoản chi phí về sử dụng máy thi công.
- Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc chi phí sử dụng máy thi công kế toán ghi
vào bên nợ TK 623.
Nợ TK 623 Chi phí về sử dụng
Có TK 214, 335, 152, 153, 334, 111, 112 máy thi công.
- Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng
liên quan
Nợ TK 154 Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 623
* Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng và tổ chức kế
toán riêng. Với trờng hợp này kế toán đội máy thi công hạch toán các khoản chi
phí về sử dụng máy thi công vào các tài khoản 621, 622 và 627, sử dụng tài khoản
154 để tổng hợp chi phí và tính giá thành của ca máy.
- Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí về sử dụng máy thi công.
Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK 621
Nợ Tk 154 Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 622
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung.
Có TK 627
- Tính và kết chuyển giá thành thực tế của ca máy.
+ Nếu đội máy thi công hoạt động có tính chất phục vụ lẫn nhau mà không tính
doanh thu.
Nợ TK 136 Giá thành ca máy.
8