Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất xây lắp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.32 KB, 12 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - Hạch toán CFSX và tính GTSP trong DN Xây dựng.
lời nói đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán là hoạt ộng rất quan trọng và
cần thiết. Sản xuất ra đời thì nhu cầu kế toán cũng ra đời. Ban đầu chỉ là dạng ghi
chép sổ sách đơn giản nhằm tính chi phí, lãi, lỗ của các nhà sản xuất. Nhng khi
sản xuất hàng hoá phát triển, đời sống ngày càng đợc nâng cao thì con ngời cần
phải nghiên cứu, tìm kiếm một phơng pháp ghi chép phù hợp nhất, hiệu quả nhất
và chính xác nhất. Bằng việc thực hiện công tác kế toán nhà quản lý sẽ thấy đợc
tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình và từ đó đề ra những giải pháp phát
triển phù hợp; các nhà đầu t, khách hàng thấy đợc tiềm lực của doanh nghiệp và đa
ra những quyết định đầu t và hợp tác.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, công tác kế toán là không thể thiếu, nó
giúp các bên nắm rõ đợc tình hình, tiến độ thực hiện công trình, chi phí cụ thể cần
có để đa ra những quyết định đúng đắn.
Hiện nay công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp mà cụ thể là hạch
toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều vấn đề bất cập vì thế
tôi đã chọn đề tài: "Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất xây lắp".
Nội dung của chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp,
Phần II: Một số ý kiến trao đổi về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian nghiên cứu hạn chế nên bài viết không
tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận đợc những ý kién đóng góp của các
thày cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Thanh Huyền - Lớp kế toán trởng K28.
1
Chuyên đề tốt nghiệp - Hạch toán CFSX và tính GTSP trong DNSX Xây lắp.
Phần I


Những vấn đề lý luận chung
về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hởng đến công tác kế
toán.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp có những đặc
điểm riêng ảnh hởng đến công tác kế toán nh sau:
Một là: sản xuất xây lắp là những công trình, hạng mục công trình có quy mô
lớn, thời gian sản xuất dài, chi phí sản xuất lớn và phải có dự toán trớc khi tiến
hành thi công.
Hai là: sản xuất xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện phục vụ cho
sản xuất xây lắp phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Ba là: sản xuất xây lắp hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t theo giá dự toán,
giá thoả thuận giữa doanh nghiệp xây lắp và bên chủ đầu t từ trớc. Do đó, tính chất
hàng hoá của sản phẩm xây lắp thờng không rõ nét.
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp.
1.1. Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống,
hao phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp đã
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ cố định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
a. Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất
xây lắp có thể chia thành các loại nh sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu.
2
Chuyên đề tốt nghiệp - Hạch toán CFSX và tính GTSP trong DNSX Xây lắp.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.

+ Chi phí tiền lơng.
+ Chi phí các khoản trích theo lơng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí khác bằng tiền.
b. Phân loại theo công dụng của chi phí và khoản mục giá thành, chi phí sản
xuất xây lắp chia thành 4 loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá nguyên vật liệu sử dụng
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản: chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp nh: chi phí khấu hao máy thi
công, chi phí sửa chữa máy thi công, nhiên liệu phục vụ cho máy thi công, tiền l-
ơng công nhân điều khiển máy thi công, chi phí dich vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền phục vụ cho máy thi công, chi phí di chuyển, lắp đặt máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ
cho sản xuất xây lắp ngoài các khoản chi phí trên trong đó bao gồm: tiền lơng
quản lý tổ đội thi công, các khoản trích theo lơng, công nhân trực tiếp thi công và
công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí công
cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền, chi phí tát nớc
vét bùn khi có ma hoặc mạch ngầm.
c. Phân theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với khối lợng, sản
phẩm xây lắp hoàn thành có thể chia làm 3 loại:
+ Chi phí cố định.
+ Chi phí biến đổi.
+ Chi phí hỗn hợp.
3
Chuyên đề tốt nghiệp - Hạch toán CFSX và tính GTSP trong DNSX Xây lắp.
1.2. Phơng pháp kế toán.

Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo
quyết định 1864/1998/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính thì các doanh nghiệp xây lắp
chỉ áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu đợc sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá
nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng
(không bao gồm trị giá nguyên vật liệu của bên chủ đầu t bàn giao).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Bên Có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho
hợp đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154.
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
* Khi xuất NVL sử dụng cho thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621:
Có TK 152
Trị giá NVL xuất dùng.
* Doanh nghiệp mua NVL đa thẳng đến công trình phục vụ cho thi công, kế
toán ghi:
Nợ TK 621:
Nợ TK 133:
Có TK 111,112,141,331
Giá mua NVL cha có thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Số tiền theo giá thanh toán.
* Doanh nghiệp cuối kỳ có nguyên vật liệu cha dùng hết.
- Nếu đem vào nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ

ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 621
Trị giá NVL nhập kho.
- Nếu để lại công trình dùng cho kỳ sau:
4
Chuyên đề tốt nghiệp - Hạch toán CFSX và tính GTSP trong DNSX Xây lắp.
+ Cuối kỳ này kế toán ghi:
Cách 1:
Nợ TK 152:
Có TK 621
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ để dùng cho kỳ sau
Cách 2:
Nợ TK 621:
Có TK 152
Trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ này để dùng cho kỳ sau
(ghi âm, ghi đỏ)
+ Đầu kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ TK 621:
Có TK 152
Trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ trớc để dùng cho kỳ
này.
+ Cuối kỳ kế toán ghi chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 621
Chi phí NVL trực tiếp.
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622.
* Tính tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp.
Nợ TK 622:

Có TK 3341
Tiền lơng phải trả.
* Tiền công phải trả cho nhân công thuê ngoài
Nợ TK 622:
Có TK 3342
Tiền công phải trả.
* Trờng hợp Doanh nghiệp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân xây
lắp:
Nợ TK 622:
Có TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép.
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154:
Nợ TK 154: Chi phí nhân công trực tiếp.
5

×