Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.93 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản
phẩm của ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài. Ngoài ra sản phẩm xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ,
phong cách kiến trúc còn có ý nghĩa lớn về văn hoá xã hội.
Trong bối cảnh nớc ta hiện nay đang thực hiện bớc chuyển đổi cơ chế
kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở
khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nớc từng ngày. Điều đó không chỉ có ý
nghĩa là khối lợng công việc của ngành xây dựng tăng lên mà song song với
nó là số vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng có gia tăng. Do quá trình sản xuất
của nghành xây lắp phải trải qua nhiều khâu, thời gian lại kéo dài vậy vấn đề
đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí thất thoát vốn . Cũng giống nh các doanh nghiệp khác chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ
tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Dới góc độ
doanh nghiệp việc hạch toán đúng chi phí sản xuất tính đúng giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng khả năng của
mình, từ đó có phơng hớng và biện pháp quản lý chặt chẽ chi phí và giá thành
sao cho tiết kiệm, hợp lý hơn. Đó cũng là biện pháp lâu dài để doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh và cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm em đã chọn đề tài " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp" để viết chuyên đề của
mình. Bằng những kiến thức đã học và sự tìm hiểu thực tế ở Công ty xây dựng
cấp thoát nớc, em đã phân tích những điều còn tồn tại, góp phần nhỏ vào việc
hoàn thiện công tác hạch toán ở đơn vị
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần nh sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm xây lắp tại công ty xây dựng cấp thoát nớc
Phần 3: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cấp thoát nớc.
1
Phần 1
Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp và những ảnh hởng
của nó đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Xây lắp là ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có những
đặc điểm rất đặc biệt điều đó ảnh hởng lớn tới việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Sản phẩm xây lắp là các công trình mang tính đơn chiếc có quy mô lớn
kết cấu phức tạp thời gian sản xuất dài do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có các dự án thi công.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu
thụ sản phẩm còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm.
Sản phẩm xây lắp đợc bàn giao cho bên A theo giá dự toán đặt theo giá
thoả thuận với bên chủ đầu trớc khi thi công do đó tính chất hàng hoá của sản
phẩm xây lắp không cao.
Đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là
các công trình hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc có điểm dừng kĩ
thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A.
Từ những đặc điểm của sản phảm xây lắp mà công tác kế toán ở các đơn
vị kinh doanh xây lắp nói trên phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một
đơn vị sản xuất: Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm, vừa
phải thực hiện phù hợp với ngành nghề đúng với chức năng kế toán của mình,

nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho ban lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý
để đạt mục đích kinh doanh của công ty.
2
1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên (KKTX).
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá
nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình, hạng
mục công trình trong đó có cả NVL sử dụng luân chuyển.
Trong chi phí NVLTT không bao gồm trị giá NVL và thiết bị của bên chủ
đầu t cung cấp.
Kế toán chi phí NVLTT trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh trên
TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Trị giá NVL xuất dùng
Có TK 152 : Trị giá NVL xuất dùng
Trờng hợp mua NVL chở thẳng đến công trình sử dụng phục vụ cho thi
công kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Giá mua NVL (cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 311, 331: Tổng số tiền thanh toán cho ngời bán
Cuối tháng nếu có NVL cha sử dụng hết ở công trờng đa vào nhập kho:
Nợ TK 152 : Trị giá nguyên vật liệu đa vào nhập kho
Có TK 621 : Trị giá nguyên vật liệu đa vào nhập kho
Trờng hợp không nhập kho NVL còn lại ở công trờng ở thời điểm cuối
tháng mà để sử dụng cho tháng sau kế toán điều chỉnh lại sổ sách.
(+) Cuối tháng này kế toán ghi:

Nợ TK 152 : Trị giá NVL còn lại trên công trờng dùng tháng sau
Có TK 621: Trị giá NVL còn lại trên công trờng để dùng tháng sau
3
(+) Đầu tháng sau kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Trị giá NVL còn lại trên công trờng tháng trớc
dùng cho tháng này
Có TK 152: Trị giá NVL còn lại trên công trờng tháng trớc
dùng cho tháng này
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 154 : Chi phí NVLTT
Có TK 621: Chi phí NVLTT
Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển có thể sử dụng phục vụ thi công
cho nhiều công trình, hạng mục công trình do đó:
(+) Khi xuất dùng:
Nợ TK 142 : Trị giá vật liệu xuất dùng
Có TK 152 :
(+) Khi tính phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 621 : Trị giá phân bổ cho các công trình
Có TK 142 :
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp thi công trên công trờng và tiền thuê nhân công bên
ngoài (nếu có).
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp mà trong qui định của chế
độ kế toán hiện hành tiền trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi công ghi vào chi phí
sản xuất chung.
Kế toán chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh trên
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.

4
Đợc sự cho phép của Bộ tài chính, Bộ xây dựng đã mở chi tiết hai tài
khoản cấp hai cho TK 334 để phản ánh tình hình thanh toán tiền lơng, tiền
công.
TK 3341" Tiền phải trả CNV trong biên chế doanh nghiệp"
TK 3342" Tiền thuê nhân công bên ngoài"
Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi công trên công tr-
ờng
Nợ TK 622 : Tiền lơng phải trả
Có TK 3341 :
Trờng hợp doanh nghiệp phải thuê nhân công bên ngoài.
Nợ TK 622 : Tiền thuê nhân công bên ngoài
Có TK 3342 :
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Nợ TK 154 : Chi phí NCTT
Có TK 622 :
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
(+) Chi phí nhân viên quản lí tổ đội thi công.
(+) Chi phí tính trích kinh phí CĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp
thi công.
(+) Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công.
(+) Chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công.
(+) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp thi công.
(+)Chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công.
(+) Chi phí tát nớc, vét bùn khi có ma hoặc mạch ngầm .
(+) Chi phí đền bù hoa màu.
(+) Chi phí làm đờng phụ khi thi công các công trình giao thông thuỷ lợi.
5

Kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản
ánh trên TK 627: Chi phí sản xuất chung
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản
xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 334, 338, 153, 142, 214, 331, 111, 112
Ghi đơn
Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tính giá
thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
* Kế toán chi phí máy thi công:
Trong các doanh nghiệp xây lắp nếu tiến hành thi công vừa bằng thủ công
vừa bằng máy thì chi phí máy thi công đợc phản ánh vào TK 623 "chi phí máy
thi công"
Khi phát sinh các khoản chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 623 : Chi phí máy thi công
Có TK 152, 334, 338, 214 :
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí máy thi công cho các công trình hạng mục
công trình.
Nợ TK 154 : Chi phí máy thi công
Có TK 623 :
* Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp
Theo phơng pháp KKTX việc tổng hợp chi phí và tính giá thành thực tế
của sản phẩm xây lắp đợc thực hiện trên TK 154. Các doanh nghiệp xây lắp
khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công
trình.
Cuối tháng kế toán tổng hợp:
Nợ TK 154 : Chi phí NVLTT

6
Có TK 621 :
Nợ TK 154 : Chi phí NCTT
Có TK 622 :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
Nợ TK 154 : Chi phí máy thi công
Có TK 623 :
Khi đựơc tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình,
giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A
kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá thành sản xuất xây lắp
Có TK 154 :
1.2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621.
Theo phơng pháp KKĐK cuối tháng sau khi kiểm kê xác định và kết
chuyển trị giá NVL sử dụng phục vụ thi công các công trình.
Nợ TK 621 : Trị giá NVL sử dụng thi công các công trình
Có TK 611 :
Kế toán kết chuyển Chi phí NVLTT sang TK 631 để tính giá thành thực
tế của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 631 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 621 :
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí NCTT: tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 631 để tính giá thành thực tế
của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 631 : Chi phí NCTT

Có TK 622 :
* Kế toán sử dụng máy thi công:
7
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Tơng tự phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên
Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy thi công sang TK 631 để tính giá thành
thực tế của sản phẩm xây lắp
Nợ TK 631 : Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623 :
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tập hợp chi phí sản xuất chung: Tơng tự phơng pháp KKTX
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631 để tính
giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Nợ TK 631 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
* Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp
Theo phơng pháp KKĐK việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp đợc thực hiện trên TK 631 "giá thành sản xuất"
Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 631 phải mở chi tiết cho
từng đối tợng tập hợp chi phí nghĩa là theo từng công trình, hạng mục công
trình.
Cuối tháng kế toán tổng hợp
Nợ TK 631 : Chi phí NVLTT
Có TK 621 :
Nợ TK 631 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 621 :
Khi tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc nào đó có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên
A, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp

Nợ TK 631 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
8
Có TK 631 :
1.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp đối tợng tập hợp chi phí và
đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp mà phơng pháp tính giá thành thực tế
của sản phẩm xây lắp đợc lựa chọn một cách phù hợp. Nhìn chung hiện nay
phơng pháp đợc áp dụng phổ biến là phơng pháp tính trực tiếp:
Giá thành thực
tế của sản phẩm
xây lắp
=
Chi phí khối l-
ợng dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí xây lắp
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí khối l-
ợng dở dang
cuối kỳ
Phần 2
Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng cấp thoát nớc
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty xây dựng cấp thoát nớc là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng
công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam. Trụ sở chính của công ty đóng tại

52 Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty kinh doanh chủ yếu trên một số lĩnh vực sau:
Xây nhà máy cấp nớc và thoát nớc.
Xây dựng công trình công cộng, nhà ở và trang trí nội thất.
Sản xuất cấu kiện bê tông, vật liệu xây dựng, thiết bị phụ tùng chuyên
ngành cấp thoát nớc.
Tổ chức thực hiện các công trình, công tác khảo sát thiết kế, khoan
giếng, xây lắp các công trình cấp thoá nớc phục vụ cho các đô thị các khu công
nghiệp, khu dân c và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
T vấn đầu t xây dựng chuyên ngành cấp thoát nớc.
9
Do tính chất đặc thù của công ty về công nghệ kỹ thuật và địa bàn hoạt
động trong và ngoài nớc. Công ty có các xí nghiệp đơn vị trực thuộc công ty,
doanh nghiệp phụ thuộc đảm bảo các chức năng khác nhau của doanh nghiệp.
Các đơn vị này đợc giao cho quản lý tài sản cố định, tài sản lu động và các tài
sản khác để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Công nghệ sản xuất của công ty cấp thoát nớc là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh chủ yếu về xây dựng. Công nghệ thi công xây dựng của công ty là
thủ công kết hợp với cơ giới và là loại sản xuất giản đơn và thông qua 4 bớc
sau:
Bớc 1. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san ủi và thủ công.
Bớc 2. Tập kết nguyên vật liệu, công nhân đến hiện trờng xây dựng
nguyên vật liệu đợc vận chuyển bằng máy cẩu, ô tô, hoặc bằng thủ công đối
với vị trí xe máy không vào đợc.
Bớc 3. Thực hiện gia công xây lắp tại công trờng xây dựng.
Bớc 4. Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu bằng các thiết bị đo lờng.
2.2. Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng cấp thoát nớc.
2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty là các

hạng mục công trình, công trình, các giai đoạn công việc hoàn thành. Để tính
giá thành sản phẩm xây lắp, hiện nay công ty chia chi phí sản xuất xây lắp
thành 4 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công và
chi phí sản xuất chung.
*Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Do tính đa dạng về sản phẩm của công ty xây dựng cấp thoát nớc nên nhu
cầu về định mức nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm, mỗi công trình có sự
khác nhau. Đối với sản phẩm xây lắp muốn tính tổng chi phí chính xác và đầy
đủ thì phải chú ý đến chi phí về NVL mà cụ thể là việc xuất nhập NVL vào
sản xuất thi công. Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng là
các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ các hoá đơn mua NVL...
10

×