PHÂN LOẠI BỆNH THẬN
(Kỳ 2)
(Có dựa theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế - Nhà xuất bản Y học năm
2000) (ICD 10).
3. Bệnh cầu thận màng: Với biểu hiện chính là:
- Hội chứng thận hư - protein niệu chọn lọc thấp.
- Phù - protein niệu dai dẳng. Đái máu vi thể.
- Có đáp ứng với điều trị.
- Tiến tới suy thận mạn (20-30%).
- Dày lan tỏa màng đáy mao quản cầu thận - có hình gai khía lớp ngoài
màng đáy trong các đợt kịch phát qua nhuộm bạc Methenamin (PAM).
- Lắng động IgG và C
3
ở màng đáy mao quản cầu thận.
- Có lắng đọng đậm đặc ở lớp ngoài màng đáy, tiến tới dày không đều toàn
bộ màng đáy ở giai đoạn cuối.
4. Bệnh cầu thận tăng sinh gian mạch: Các biểu hiện chính là:
- Hội chứng cầu thận cấp hoặc hội chứng thận hư trong một số trường hợp.
- Tăng huyết áp (25%).
- Đái máu vi thể.
- Protein niệu chọn lọc cao.
- ASLO bình thường. Đáp ứng tốt với điều trị.
- Tăng sinh tế bào và chất gian mạch không có dày màng đáy.
- Có lắng đọng IgG, IgM, C
3
, C
4
ở khoang gian mạch.
- Có lắng đọng đậm đặc ở khoang gian mạch.
5. Bệnh cầu thận tăng sinh trong mạch lan tỏa (viêm cầu thận cấp, điển
hình là sau nhiễm liên cầu):
- Tiền sử viêm họng, nhiễm khuẩn ngoài da (7-14 ngày).
- Phù.
- Tăng huyết áp.
- Đái máu đại thể hoặc vi thể.
- Protein niệu không cao.
- ASLO tăng (Antistreptolysin O), ASK tăng (Antistreptokinase).
- Có thể có suy thận cấp.
- Đáp ứng điều trị tốt.
- Một số ít hồng cầu niệu. Protein niệu tồn tại dai dẳng dẫn đến xơ cầu thận,
suy thận mạn.
- Xâm nhập tế bào viêm ở lòng mao quản cầu thận.
- Phù nề và tăng sinh lan tỏa tế bào nội mạc mao quản - tăng sinh tế bào và
chất gian mạch.
- Lắng đọng các thành phần IgG, C
3
, Properdin ở thành mao quản và
khoang gian mạch - không có lắng đọng IgA.
- Lắng đọng hình hạt thành “gò” ở lớp ngoài màng đáy mao mạch quản cầu
thận.
- Xơ hóa, teo thận đều 2 bên khi tiến tới suy thận mạn giai đoạn cuối.
6. Bệnh cầu thận màng tăng sinh (viêm cầu thận gian mạch, mao mạch,
viêm cầu thận màng tăng sinh): Các biểu hiện chính là:
- Hội chứng thận hư (30-50%) không đơn thuần.
- Hoặc chỉ có protein niệu và hồng cầu niệu.
- ASLO bình thường.
- Tăng huyết áp.
- Suy thận, tiên lượng xấu.
- Tăng sinh mạnh tế bào gian mạch, tăng sinh tế bào nội mạch, xâm nhập
bạch cầu ở lòng mạch - dày màng đáy mao quản cầu thận.
- Lắng đọng thành phần miễn dịch IgG, IgM, IgA, C
1q
, C
4
và nhiều nhất là
C
3
ở thành mao quản cầu thận và khoang gian mạch.
- Màng đáy phân đôi, cầu thận xơ hóa.