Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.77 KB, 6 trang )
Ung thư trực tràng.
(Kỳ 2)
3. X Quang.
Chụp đại tràng có cản quang thấy hình khối khuyết hay chít hẹp, bờ nham
nhở, ngoài ra cho biết vị trí khối u, tình trạng đại tràng phía trên u.
Một vài hình ảnh ung thư trực tràng qua chụp XQ có cản quang
IV. Chẩn đoán.
1 Chẩn đoán xác định:
Dựa vào thăm trực tràng, soi trực tràng và nhất là kết quả sinh thiết.
2. Phân biệt:
cần phân biệt với các bệnh như trĩ, khối u lành tính, và các loại viêm trực
tràng khác ( lao, giang mai …).
3. Xác định khả năng phẫu thuật:
- Thăm trực tràng xem khối u di động hay cố định, nếu cố dịnh thì dính vào
đâu ( Xương cùng phía sau, phía trước bàng quang, tuyến tiền liệt …).
V. Biến chứng và tiến triển.
- Nhiễm trùng tại chỗ.
- Di căn vào đám rối cùng gây đau dữ dội.
- Tắc ruột do u làm chít hẹp lòng trực tràng.
- Thâm nhiễm vào bàng quang, niệu quản gây rối loạn tiểu tiện.
VI. Điều trị.
Điều trị ung thư trực tràng có thể bằng hóa chất, tia xạ và phẫu thuật.
Nhưng điều trị bằng phẫu thuật là chủ yếu. Tùy theo bệnh nhân ( tình trạng , giai
đoạn bệnh ) mà điều trị triệt để hay tạm thời.
1. Điều trị triệt để:
a. Nguyên tắc cắt bỏ:
Giới hạn cắt: Phía trên cách bờ trên khối u 15 cm, phía dưới cách bờ dưới
khối u 5 – 7 cm.