Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

các tính toán kinh tế - kỹ thuật trong tổ chức quá trình sản xuất bưu chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.4 KB, 7 trang )


CÁC TÍNH TOÁN KINH TẾ - KỸ THUẬT
TRONG TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT BƯU CHÍNH

TS. NGUYỄN THỊ MINH AN
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Tóm tắt: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp bưu chính có ý nghĩa quan trọng giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tránh lãng phí lao động, tận dụng tối đa công
suất máy móc thiết bị. Như vậy, trong môi trường cạnh tranh và hội nhập việc tổ chức sản
xuất hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp bưu chính nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh
tranh thông qua chất lượng và giá thành dịch vụ.
Bài báo nghiên cứu các tính toán kinh tế – kỹ thuật liên quan đến tổ chức quá trình sản
xuất bưu chính. Thực hiện tốt các tính toán kinh tế – kỹ thuật này sẽ góp phần đảm bảo cho
công tác tổ chức sản xuất bưu chính hợp lý và khoa học.
Summary: Organizing a production process plays a vital role for postal enterprises,
helping them save resources, such as raw materials, labour and utilize machinery at max.
output. Hence, in the economic environment of global integration and competition, efficient
management of production process allows postal enterprises to provide services with good
quality and low costs, thereby improving their competitiveness and the efficiency of their
business operation.
This paper introduces some technical and economic indicators related to postal
operation. Sound calculation of these indicators will significantly help postal firms ensure a
production process that is suitably and scientifically organized.
CT 2



I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiệm vụ của công tác tổ chức quá trình sản xuất bưu chính là đảm bảo khả năng lưu thoát
tải trọng với chi phí nhỏ nhất. Để thực hiện nhiệm vụ trên, việc tổ chức quá trình sản xuất bưu


chính phải căn cứ vào các tính toán kinh tế – kỹ thuật chi tiết.
Các dữ liệu ban đầu phục vụ cho việc tính toán kinh tế – kỹ thuật bao gồm:
- Dữ liệu về tải trọng, cơ cấu và phân bố tải trọng theo thời gian;
- Quy trình tác nghiệp ;
- Các định mức chất lượng, định mức khai thác và định mức sử dụng thiết bị;
- Các đặc tính khai thác – kỹ thuật của phương tiện thiết bị kỹ thuật.


Sau đây là một số tính toán kinh tế – kỹ thuật chủ yếu phục vụ cho công tác tổ chức quá
trình sản xuất bưu chính.
II. CÁC TÍNH TOÁN KINH TẾ – KỸ THUẬT CHỦ YẾU
1. Tải trọng thực tế
Một trong những đặc điểm đặc thù của sản xuất bưu chính là tải trọng không đồng đều theo
các giờ trong ngày, các ngày trong tuần và các tháng trong năm. Việc nghiên cứu sự dao động
của tải trọng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tổ chức quá trình sản xuất. Căn cứ vào sự dao
động của tải trọng theo các giờ trong ngày có thể bố trí ca làm việc của công nhân cũng như vận
hành máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển. Nghiên cứu sự dao động của tải trọng theo các
ngày trong tuần cho phép xây dựng lịch làm việc và bố trí ngày nghỉ trong tuần cho công nhân.
Nghiên cứu tính mùa vụ của tải trọng là điều kiện không thể thiếu để tính toán phương tiện vận
chuyển và tổ chức hoạt động vận chuyển, xây dựng kế hoạch nghỉ phép cho công nhân.
Mức độ dao động của tải trọng theo các giờ trong ngày được đặc trưng bằng hệ số tập
trung, được xác định theo công thức sau:
ng
i.g
i.g.ttr
Q
Q
K =

K

ttr.g.i
– Hệ số tập trung tải trọng của giờ thứ i trong ngày đêm;
Q
g.i
– Tải trọng giờ thứ i trong ngày đêm;
CT 2
Q
ng
- Tải trọng của cả ngày đêm.
Trong thực tế, hệ số tập trung tải trọng vào giờ có tải trọng lớn nhất có ý nghĩa quan trọng
trong việc tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bưu chính, hệ số này được xác định theo công
thức sau :
ng
max.g
max.g.ttr
Q
Q
K =

Q
g.max
– Tải trọng của giờ có tải trọng lớn nhất trong ngày
Nếu tại 1 nơi làm việc tiến hành khai thác một số loại bưu gửi khác nhau thì hệ số tập trung
tải trọng được xác định căn cứ vào chi phí thời gian khai thác của các bưu gửi theo công thức
sau :
nng.n2ng.21ng.1
ni.g.n2i.g.21i.g.1
i.g.ttr
tQ tQtQ
tQ tQtQ

K
+++
+
+
+
=

Q
1,2, n.g.i
- Tải trọng giờ thứ i của bưu gửi loại 1, 2, , n ;
t
1,2, ,n
- Định mức thời gian xử lý 1 bưu gửi loại 1, 2, , n.


Hệ số không đồng đều của tải trọng theo các giờ trong ngày đêm được xác định theo công
thức sau:
g
i.g
i.g
Q
Q
K =

K
g.i
– Hệ số không đồng đều của tải trọng ở giờ thứ i trong ngày đêm;
g
Q
- Tải trọng trung bình giờ trong ngày đêm

Hệ số không đồng đều của tải trọng theo các ngày trong tuần được xác định theo công thức
sau:
ng
i.ng
i.ng
Q
Q
K =

K
ng.i
- Hệ số không đồng đều của tải trọng ở ngày thứ i trong tuần;
ng
Q
- Tải trọng trung bình ngày trong tuần.
Hệ số không đồng đều của tải trọng theo các tháng trong năm được xác định theo công thức
sau:
th
i.th
i.th
Q
Q
K =

CT 2
K
th.i
- Hệ số không đồng đều của tải trọng ở tháng thứ i trong năm;
th
Q

- Tải trọng trung bình tháng trong năm.
2. Tải trọng kế hoạch và tải trọng tính toán
a. Tải trọng kế hoạch
Tải trọng kế hoạch là lượng tải trọng được xác định theo kế hoạch tương ứng với từng
khoảng thời gian (năm, quý, tháng, ngày).
Tải trọng trung bình ngày của kỳ kế hoạch (
KHn
g
Q
) được xác định theo công thức sau:
KHngKHng
HQQ =

Tải trọng kế hoạch của giờ thứ i trong ngày đêm (Q
KHg.i
) được xác định theo công thức sau:
i.g.ttrKHngi.KHg
KQQ =

Tải trọng kế hoạch của ngày thứ i trong tuần (Q
KHng.i
) được xác định theo công thức sau:
i.ngKHngi.KHng
KQQ =



b. Tải trọng tính toán - giờ
Tải trọng tính toán – giờ là tải trọng trung bình giờ được xác định căn cứ vào lượng tải
trọng của một khoảng thời gian hoặc một số giờ trong ngày có thể xử lý được.

Khoảng thời gian trong đó tải trọng cần được xử lý được xác định đối với các bưu gửi đi và
quá giang có tính đến thời gian xuất phát của tàu hoả, máy bay, các phương tiện vận chuyển
khác và tải trọng thực tế theo các giờ trong ngày đêm, còn đối với bưu gửi đến – cần tính đến
thời hạn phát và tải trọng thực tế theo các giờ trong ngày đêm.
Tải trọng tính toán - giờ là cơ sở để xác định số lượng lao động và máy móc thiết bị cần
thiết.
Tải trọng tính toán - giờ được xác định theo công thức sau:
T
Q
Q
KH
gtinhtoan
=


Q
tinhtoan-g
- Tải trọng tính toán – giờ cho khoảng thời gian cụ thể trong ngày;
Q
KH
– Tải trọng kế hoạch của 1 khoảng thời gian cụ thể trong ngày;
T - Khoảng thời gian các bưu gửi cần phải được xử lý xong.
3. Các hình thức tổ chức quá trình sản xuất và tính toán độ dài chu kỳ sản xuất
Thông thường trong doanh nghiệp bưu chính áp dụng hai hình thức tổ chức quá trình sản
xuất, đó là hình thức nối tiếp và hình thức song song – nối tiếp .
CT 2
Trong hình thức nối tiếp, mỗi công đoạn khai thác chỉ được bắt đầu khi công đoạn trước đó
kết thúc (xem hình 1).
Độ dài thời gian, phút
Công đoạn


Xử lý sơ bộ
Huỷ tem
Chia chọn
Đóng gói,
b
u

c túi

Hình 1. Sơ đồ khai thác thư theo hình thức nối tiếp
Độ dài chu kỳ sản xuất trong hình thức này được xác định như sau:

=

=
m
1i
iNTCK
tT
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 130 120 140


t
i
– Thời gian của mỗi công đoạn
m – Số công đoạn
Hình thức nối tiếp thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có lượng tải trọng, số lao động
và chi phí cho xử lý bưu gửi không lớn và có khả năng xử lý toàn bộ lượng tải trọng trong thời
hạn quy định. Như vậy, tại một nơi làm việc có thể thực hiện toàn bộ hoặc một số công đoạn

của quá trình xử lý bưu gửi.
Trong hình thức song song – nối tiếp, mỗi công đoạn được thực hiện đan xen với công
đoạn trước (xem hình 2).
Độ dài chu kỳ sản xuất của hình thức song song – nối tiếp được xác định như sau


=

+α=
1m
1i
CCiSSNTCK
tT

α
i
- Khoảng thời gian công đoạn sau bắt đầu sau công đoạn trước;
t
CC
– Thời gian thực hiện công đoạn cuối cùng.
Hình thức song song – nối tiếp có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp bưu chính có tải
trọng lớn và mỗi công đoạn khai thác được thực hiện ở nơi làm việc riêng. Trong hình thức này
cần phải xác định α
i
và thời gian của mỗi công đoạn sao cho quá trình sản xuất không bị gián
đoạn.
Độ dài thời gian, phút
Công đoạn

CT 2

Xử lý sơ bộ
Huỷ tem
Chia chọn chung
Chia chọn chi
ế
Đóng gói, buộc

Hình 2. Sơ đồ khai thác thư theo hình thức song song - nối tiếp
4. Tổ chức và tính toán số chỗ làm việc và số thiết bị
Chỗ làm việc bao gồm:
- Thiết bị máy móc chính dùng để hoàn thành công đoạn sản xuất;
- Thiết bị và dụng cụ bổ trợ;
- Diện tích dành cho thiết bị và công nhân làm việc và khoảng không gian cần thiết đảm
bảo cho chỗ làm việc.
α
2
0 10 20 30 40 50 60 70 80
90
100
α
1
α
3
α
4


Căn cứ vào lượng tải trọng và hệ thống khai thác bưu gửi có thể tổ chức các chỗ làm việc
chuyên môn hoá hoặc chỗ làm việc tổng hợp.
Các dữ liệu ban đầu dùng để tính toán số chỗ làm việc bao gồm:

- Lượng tải trọng tính toán cho mỗi công đoạn
- Định mức cho mỗi công đoạn;
- Độ dài của mỗi công đoạn.
Do tải trọng không đồng đều theo các giờ trong ngày, các ngày trong tuần và các tháng
trong năm, cho nên khi tính toán số chỗ làm việc, ngoài hệ số tập trung tải trọng vào giờ có tải
trọng lớn nhất, còn phải tính đến các hệ số không đồng đều tải trọng theo ngày trong tuần và
theo tháng trong năm.
Số chỗ làm việc (R) được xác định theo công thức sau:
cd
max.gtinhtoan
NT
60Q
R

=
N - Định mức khai thác ở một công đoạn, số đơn vị/giờ;
T
cd
- Độ dài của công đoạn, phút.
Theo công thức trên, số chỗ làm việc được xác định theo lượng tải trọng tính toán trong giờ
có tải trọng lớn nhất, nhưng trong thực tế cần phải tính toán cả số chỗ làm việc của các giờ khác
trong ngày và từ đó đưa ra quyết định về số chỗ làm việc.
CT 2
Số lượng thiết bị nâng (M
N
) dùng để đưa bưu gửi từ tầng thấp lên tầng cao được xác định
theo công thức sau:
N.CKN
max.g
N

nq
Q
M =

q
N
– Công suất của thiết bị nâng;
n
CK.N
– Số chu kỳ nâng trong 1 giờ.
N
N.CK
t
60
n =

t
N
– Thời gian của 1 chu kỳ nâng, phút.
Số lượng xe kéo (M
K
) dùng để vận chuyển bưu gửi được xác định theo công thức sau:
10nq
KtQ
M
KK
t.kKmax.th.ng
K
=




max.th.ng
Q
- Tải trọng trung bình ngày của tháng có tải trọng cao nhất;
t
K
– Độ dài thời gian của 1 chuyến;
K
k.t
– Hệ số không tải;
q
K
– Lượng bưu gửi trong 1 toa;
n
K
– Số lượng toa trong 1 chuyến;
10 – Số giờ làm việc của xe kéo trong ngày.
5. Tính số lao động
Số lao động làm nhiệm vụ chấp nhận, khai thác (L) được xác định theo công thức sau:
F
th
th
H
NT
Q
L =
th
Q
- Tải trọng trung bình tháng;

N – Định mức khai thác
T
th
– Quỹ thời gian làm việc của 1 lao động trong tháng
H
F
– Hệ số dự trữ thay thế nghỉ phép.
CT 2
III. KẾT LUẬN
Thông qua các tính toán kinh tế – kỹ thuật nêu trên có thể giải quyết các vấn đề sau:
- Xác định tải trọng tính toán cho mỗi công đoạn của quá trình sản xuất;
- Lựa chọn hình thức tổ chức quá trình sản xuất và tính toán thời gian của từng công đoạn
cũng như của toàn bộ quá trình sản xuất;
- Tính toán số chỗ làm việc, số thiết bị và số lao động cần thiết;
- Xác định khả năng lưu thoát công việc của từng bộ phận sản xuất cũng như của toàn
doanh nghiệp bưu chính.
Đây là yếu tố then chốt góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất bưu chính – một yêu cầu cấp
bách trong môi trường cạnh tranh và hội nhập.

Tài liệu tham khảo
[1]. Е. А. Gоlubiskaia. Economika, Radio i Sviaz, Moskva - 2000.
[2]. G. К. Gill, V.V. Gorokhov, V.N. Mansev. Potrtavaia Sviaz - Spravotrnic, Sviaz, Moskva - 1986


×