Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh ống thép hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.83 KB, 56 trang )













TIỂU LUẬN:

Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH ống thép Hòa Phát






LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt của nó luôn đặt ra cho các doanh
nghiệp sự lựa chọn hoặc là tồn tại hoặc là suy vong phá sản. Để có thể tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải có đủ sức lực, trí tuệ và tài
năng thực sự. Việc Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế thế giới vừa là cơ hội vừa là
thách thức với các doanh nghiệp.
Để có thể bước vào sân chơi rộng lớn đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực rất


nhiều trong việc đổi mới công nghệ sản xuất, quản lý trong đó giá cả luôn được coi là
nhân tố quan trọng tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho Doanh nghiệp. Suy cho cùng, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, mở rộng thị phần.
Nhưng làm thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất, thị trường tiêu thụ rộng nhất là vấn
đề đặt ra với các nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH ống thép Hòa Phát kết hợp với sự giúp đỡ của
phòng kế toán em đã có được những cái nhìn tổng quan về bộ máy quản lý cũng như bộ
máy kế toán và hoạt động của công ty. Vậy em viết báo cáo này để trình bày lại sự
hiểu biết tổng quan của bản thân về công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Bài báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH ống thép
Hòa Phát.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
TNHH ống thép Hòa Phát.


.


PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP
HÒA PHÁT.

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
1.1.1.Từ khi thành lập đến nay.
Công ty TNHH ống thép Hoà Phát được thành lập theo giấy phép số 2639GP/TLDN
do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 13/08/1996 với tên gọi ban đầu là: Công
ty TNHH ống thép Đài Nam (Ngày 6/11/2000 đổi tên thành: công ty TNHH ống thép

Hoà Phát theo đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ tư). Giấy đăng ký kinh doanh số
048480 ngày 20/8/1996 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ ban đầu:
800.000.000 đồng .
Trụ sở chính đặt tại :126 Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội. Tên giao
dịch: Hoaphat Steel Pipe Co, Ltd.
Ngày 12 tháng 2 năm 1998 thành lập chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên theo giấy phép số
000002 GP/CN- VP- 04 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh số 0512000035 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Năm 1999 sản phẩm ống thép của công ty đã chiếm lĩnh phần lớn thị phần ống thép
tại miền Bắc và có mặt trên thị trường miền Trung và miền Nam. Công ty đã đầu tư thêm
1 dây chuyền cắt tôn và một dây chuyền sản xuất ống thép chuyên sản xuất các loại ống
nhỏ phục vụ cho ngành sản xuất đồ nội thất. Sản lượng sản xuất của công ty đạt 12.000
tấn ống đen và 6.700 tấn ống mạ, Doanh thu đạt 112 tỷ đồng.
Năm 2000 và năm 2001 là những năm công ty hoàn thiện lại hệ thống quản lý sản
xuất, đầu tư về chiều sâu. Tháng 12 năm 2000 công ty đã được tổ chức BVQI của Vương
quốc Anh cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001:2001. Cùng với việc đầu tư về chiều sâu đó là sự lớn mạnh không ngừng của
thương hiệu ống thép Hoà Phát, sản phẩm ống thép của công ty có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường miền Bắc và ngày càng ổn định trên thị trường miền Trung và miền Nam.
Công ty đã có thêm 2 dàn máy cắt tôn, 5 dàn máy ống và 1dây chuyền sản xuất ống mạ
cùng nhiều máy móc thiết bị phụ trợ hiện đại khác, năng lực đủ đáp ứng mọi nhu cầu của

khách hàng. Sản lượng đạt 17.000 tấn ống đen và 13.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 193
tỷ đồng vào năm 2000, năm 2001 sản lượng sản xuất của công ty đạt 23.000 tấn ống thép
hàn và 19.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 268 tỷ đồng.
Cuối năm 2001 và sáu tháng đầu năm 2002 công ty đã đầu tư mở rộng diện tích sản
xuất chuẩn bị cho việc đầu tư mới một số máy móc thiết bị. Năm 2002 sản lượng sản xuất
đạt 38.000 tấn ống đen và 18.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 334 tỷ đồng.
Năm 2003 sản lượng sản xuất đạt 68.000 tấn trong đó ống thép đen đạt 43.000 tấn,
ống mạ đạt 25.000 tấn, doanh thu đạt 555 tỷ đồng.

Năm 2004 sản lượng sản xuất đạt 71.000 tấn trong đó ống đen đạt 41.000 tấn, ống
mạ đạt 30.000 tấn, doanh thu đạt 768 tỷ đồng.
Đến năm 2005 công ty đã có 7 dây chuyền máy cắt, 10 dây chuyền máy uốn ống và
2 dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng nâng công suất lên 78.000 tấn ống thép hàn (bao gồm
cả phần chuyển sang sản xuất ống mạ kẽm) và 30.000 ống thép mạ kẽm/năm. Thị phần
chiếm khoảng 60% khu vực phía Bắc, có mặt trên hầu hết các công trình trọng điểm của
đất nước và đang hướng ra thị trường các nước trong khu vực.
Đặc biệt kể từ tháng 8/2006, công ty đã chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sản
xuất ống thép cỡ lớn từ D141-D219, sản phẩm mà trước đây Việt Nam phải nhập khẩu
hoàn toàn. Đây cũng là nhà máy đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cho tới thời điểm này.
Cùng với 10 dây chuyền uốn ống sẵn có trước đây, đã đưa công ty trở thành đơn vị sản
xuất ống thép đen lớn nhất Việt Nam. Cùng với 2 dây chuyền ống thép mạ kẽm, ống thép
Hoà Phát đã khẳng định vị thế là đơn vị sản xuất ống mạ lớn nhất Việt Nam, chiếm thị
phần 40-45% thị trường ống thép mạ kẽm tại Việt Nam.
Từ ngày thành lập 20/8/1996 đến nay sản phẩm ống thép của Công ty đã cung cấp
cho nhiều dự án và công trình lớn, được bạn bè trong và ngoài nước đánh giá cao. Với
dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, Italia, Đài Loan sản lượng sản xuất hàng năm
của Công ty đạt trên 100.000 tấn/năm.
Ngày 25 tháng 3 năm 1999 thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh theo giấy
phép số 646/GP- UB của Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh.Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của chi nhánh số 311501 ngày 20 tháng 8 năm 1999. Chi nhánh Sài Gòn: 49
Cộng Hoà – P4- Quận Tân Bình – TP.Hồ Chí Minh.

Ngày 17 tháng 01 năm 2001 thành lập chi nhánh tại TP Đà Nẵng. Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh Đà Nẵng số 320200005201 do sở kế hoạch và đầu tư
TP Đà Nẵng cấp.Chi nhánh Đà Nẵng : Toà nhà công ty Hoà Phát 171 Trường Chinh -
Quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng.
Tình hình taì chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa Phát
được thể hiện qua bảng sau đây:






Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm:
ĐVT: VND
Ch
ỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2008

Năm 2007

1.Tổng giá trị TS 916.640.721.871

545.929.790.562

800.002.528.397

Tài s
ản ngắn hạn

818.107.671.616

434.631.294.777

698.349.945.541


Tài sản dài hạn 98.533.050.255

111.298.495.785

101.652.582.856

2.Ngu
ồn vốn CSH

94.624.126.506

11.033.002.070

88.305.964.048

3.Tổng Doanh thu 1.764.568.753.125

1.778.384.962.420

1.443.221.577.884

DT BH & CCDV 1.750.001.677.612

1.770.697.044.361

1.438.278.885.720

DT HĐTC 12.287.065.108

7.065.704.623


3.463.753.046

Thu nhập khác 2.280.010.405

622.213.436

1.478.939.118

4.LN sau thu
ế TNDN

204.950.942.813

102.713.856.676

102.009.191.327

5.Tổng chi phí 1.501.740.471.128

1.650.194.841.889

1.308.161.800.210

GVHB

1.435.093.094.917

1.554.146.430.830


1.282.253.526.750

Chi phí Tài chính 48.319.307.820

72.011.419.366

11.284.302.028

Chi phí Bán hàng

8.844.548.992

10.336.604.284

6.066.235.088

Chi phí QLDN 9.178.894.438

13.664.144.458

7.614.204.398

Chi phí khác 304.624.961

36.242.951

943.532.926

ROA 0.2236


0.18814

0.1275

ROE 2.1659

9.3097

1.155

6.SLSP sản xuất 135.334.843

99.353.454

93.944.417

7.SLSP tiêu thụ 130.436.432

98.534.453

98.013.285

Nhận xét:
Ta thấy tổng giá trị tài sản của công ty năm 2009 tăng 370.710.931.309 đồng hay
67,9% so với năm 2008 chứng tỏ quy mô SXKD của công ty đã được mở rộng. Trong đó
chủ yếu là do tăng TSNH 383.476.376.839 tương đương 88,23%. Đây là điều kiện để
phát triển họat động SXKD.
Tổng doanh thu năm 2009 so với 2008 giảm 13.816.209.295 đồng hay 0,78% chủ
yếu là giảm doanh thu BH & CCDV 20.695.366.749 đồng hay 1,17% chứng tỏ trong năm


qua sản phẩm của công ty không được tiêu thụ rộng rãi và không mở rộng quy mô
SXKD.
Tổng chi phí năm 2009 so với 2008 giảm 148.454.370.761 đồng hay giảm 9% chủ
yếu là giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng, chi phí QLDN giảm.Tuy nhiên cũng cần chú ý
một số biện pháp quản lý chi phí.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2009 tăng 102.237.086.137 đồng, đạt 100% so với
2008 mặc dù doanh thu giảm. Điều này chứng tỏ doanh thu từ các hoạt động tài chính và
hoạt động khác đã mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần chú
ý phát triển doanh thu bán hàng.
Hệ số sinh lời của tài sản (ROA) năm 2009 tăng so với năm 2008 chứng tỏ việc sủ
dụng tài sản của công ty là tốt. Tuy nhiên chỉ số (ROE) năm 2009 giảm mạnh so với năm
2008 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là kém, công ty cần có những biện pháp
sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đều tăng tuy nhiên tốc độ tăng chậm,
doanh nghiệp cần xem xét lại về sản phẩm và mở rộng quy mô hoạt động hơn nữa, với
những chiến dịch quảng cáo sản phẩm
Như vậy năm 2009 công ty đã thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ của mình mang lại lợi
nhuận cao, tuy nhiên cần chú trọng hơn về việc sử dụng nguồn vốn và phát triển sản
phẩm.
1.1.2.Xu hướng phát triển của công ty.
Hiện nay thị trường ống thép đang ngày càng phát triển với mức độ tăng trưởng
hàng năm ước tính khoảng 20%. Sản phẩm ống thép đang thay thế dần các loại vật liệu
khác như: gỗ, nhựa, thép đặc, thép hình( do giá cả hợp lý cũng như tính thẩm mỹ công
dụng cao) và sản xuất hiện càng nhiều trong các lĩnh vực: đồ gia dụng, đồ nội thất, ngành
cơ khí, sản xuất xe đạp, xe máy, ôtô. Ngành công nghiệp đóng tàu, ngành giao thông vận
tải, ngành cấp thoát nước, ngành xây dựng
Doanh thu của công ty dự tính tăng từ hơn 1,4tỷ đến 2 tỷ trong 2 năm tới.Cải tiến
công tác quản lý nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí.
Tổ chức công tác quản lý làm tăng chỉ tiêu Lợi nhuận/ Doanh thu, hay Lợi nhuận/
Tổng Tài sản bình quân góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.


Do đó để khẳng định vị thế của mình trên thị trường công ty ống thép Hoà Phát đã:
- Đến năm 2010 Công ty sẽ đầu tư thêm dàn máy uốn ống cỡ đại với kích thước tới
 600 kèm theo dàn máy cắt có thể cắt tới bản rộng tối đa 2000 mm với độ dày tới
12mm. Nhà máy Cán nguội dự kiến xây dựng thêm từ 1 đến 2 lò ủ than nhằm nâng công
suất lên tới 25.000 tấn/năm, mua thêm 1 dàn máy cán tinh nhằm phục vụ nhu cầu ngày
càng khắt khe của thị trường.
- Duy trì và mở rộng thêm ngành hàng kinh doanh và ưu tiên đặc biệt đến các sản
phẩm liên quan đến ống thép.
- Không ngừng mở rộng quan hệ với các đối tác bán hàng trong và ngoài nước.
- Mở rộng sản xuất, bổ sung và thay mới máy móc thiết bị, tăng chủng loại sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một phát triển của thị trường ống thép.
- Mạnh dạn cải tiến công nghệ: Hiện nay trên thị trường các nhà sản xuất ống thép
đều sử dụng công nghệ uốn trung bình, dây chuyền thường không đồng bộ chất lượng
kém ổn định. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty
ống thép đã trang bị dây chuyền uốn hiện đại với công nghệ tiên tiến của các nước phát
triển như Đức, Nhật, Đài Loan công suất khoảng 150.000 tấn/năm.
- Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Mỗi năm công ty tổ chức từ 2
đến 3 khoá đào tạo, mời các chuyên gia hàng đầu để dạy về hệ thống Quản lý chất lượng,
về ISO 9001-2000 phổ biến cho toàn bộ cán bộ phòng ban, ngoài ra còn cử cán bộ đi học
các khoá học ngắn hạn nhằm bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ tại các trường đại học lớn.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa
Phát.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Công ty Ống thép Hoà Phát là một Công ty TNHH với vốn đầu tư 100% của doanh
nhân Việt Nam, là thành viên thứ ba của tập đoàn Hoà Phát. Do đó công ty luôn có được
sự hậu thuẫn rất lớn của tập đoàn về tài chính, định hướng sản xuất. Tập đoàn luôn dành
cho công ty Ống thép một khoản tài chính đáng kể để phục vụ cho những dự án nhằm mở
rộng sản xuất cho những năm tiếp theo. Công ty chuyên sản xuất ống thép và sản phẩm
cơ khí tiêu dùng; Buôn bán tư liệu sản xuất (chủ yếu là sắt thép và các sản phẩm từ thép);

kinh doanh dịch vụ kho bãi

Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
 Sản xuất và kinh doanh các loại ống thép đen hàn, ống mạ kẽm.
 Bảo toàn và tăng vốn của công ty góp phần tăng giá cổ phiếu của tập đoàn Hoà
Phát trên thị trường chứng khoán.
 Tuân thủ các quy định của nhà nước đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với
nhà nước.
 Thực hiện việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào tạo,
nâng cao tay nghề cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc
một cách tốt nhất cho người lao động.
Sản phẩm sản xuất:
Sản phẩm chính của công ty là các loại thép đen hàn và các loại ống mạ kẽm dùng
cho dân dụng và công nghiệp, được bán rộng rãi trên thị trường trong nước và một số
nước như Lào, Campuchia và được khách hàng biết đến với chất lượng tốt, giá thành
rẻ, phục vụ hoàn hảo.
- Các loại ống thép mạ kẽm: đường kính từ D21,2mm đến D126,8mm
theo tiêu chuẩn BS 1387/1985.
- Các loại ống thép đen hàn: đường kính từ D12.7mm đến D126.8mm
theo tiêu chuẩn TCVN 3783-83.
- Ống chữ nhật có kích thước từ (10x30)mm đến (60x120)mm và ống
vuông có kích thước từ (12x12)mm đến (90x90)mm theo tiêu chuẩn TC01-2001.
Hiện nay, Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát là nhà sản xuất duy nhất tại Việt
Nam sản xuất được loại ống thép cỡ lớn có đường kính D141.3, D168.3, D219.1 và các
loại ống vuông, chữ nhật tương đương có độ dày từ 4mm đến 8mm theo tiêu chuẩn
ASTM-A53. Mặt hàng này được thị trường đánh giá cao. Dự kiến trong thời gian tới, sản
lượng đạt 50.000 tấn/năm và cung cấp vào hầu hết các dự án lớn nhỏ trong cả nước.
Với dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, Ý, Nhật Bản, Đài Loan năng lực sản
xuất của nhà máy có thể lên tới 100.000 tấn/năm. Số lượng sản xuất mỗi loại tuỳ thuộc
vào nhu cầu của thị trường, các đơn đặt hàng của khách hàng, thông thường việc sản xuất

và tiêu thụ ống thép đen chiếm 2/3 tổng số sản lượng và ống thép mạ kẽm chiếm 1/3 tổng
số sản lượng.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa
Phát.
Sau một thời gian dài nỗ lực và cố gắng, công ty TNHH ống thép Hòa Phát đã tạo
cho mình một thương hiệu về sản phẩm ống thép, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường
miền Bắc và ngày càng ổn định trên thị trường miền Trung và miền Nam. Từ khi bắt đầu
thành lập đến nay sản phẩm ống thép của Công ty đã cung cấp cho nhiều dự án và công
trình lớn, được bạn bè trong và ngoài nước đánh giá cao.
Hệ thống kinh doanh của công ty được mở rộng xuyên suốt các tỉnh từ Bắc,
Trung, Nam, hiện nay công ty đang có 3 nhà máy sản xuất chính ở Hưng Yên, Bình
Dương và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra còn nhiều trụ sở được đặt ở các tỉnh như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, và nhiều các tỉnh thành trong cả nước.
Sản phẩm chính của công ty là các loại thép đen hàn và các loại ống mạ kẽm dùng
cho dân dụng và công nghiệp, được bán rộng rãi trên thị trường trong nước và một số
nước như Lào, Campuchia Đặc biệt năm 2009, công ty đã được đối tác của Mỹ đến
thăm nhà máy, kiểm tra, kiểm soát chất lượng cũng như xem xét công nghệ sản xuất của
ống thép, công ty cuối cùng đã ký được 4 lô hàng với Mỹ, tương lai sẽ hợp tác lâu dài với
đối tác này.
Công ty đã tạo dựng được uy tín và được khách hàng biết đến với chất lượng tốt,
giá thành rẻ, phục vụ hoàn hảo. Ngoài việc sản xuất ống thép thì công ty TNHH ống thép
Hòa Phát còn kinh doanh kho bãi, đầu tư và góp phần làm tăng cổ phiếu của tập đoàn
Hòa Phát.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH ống thép
Hòa Phát.
Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng của công ty về số lượng và chủng
loại hàng hoá cũng như thời gian giao hàng. Lập kế hoạch sản xuất cho các dây chuyền
máy cắt ,máy uốn, máy vét, máy mạ, máy ren và sơn đầu ống- áp dụng cho các bộ phận/
cá nhân có liên quan tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát.













Quy trình lập kế hoạch tổ chức sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập kế hoạch sản xuất









Lệnh sản xuất
Chuẩn bị sản
xu
ất

Thực hiện
KHSX

B
ổ sung

Phê duyệt

Phát
sinh
Lập kế hoạch sản xuất

Lưu h
ồ s
ơ

Kết quả thực hiện
Kiểm tra


Căn cứ trên KHSX và công đoạn chuẩn bị sản xuất tại các bộ phận nhân viên điều
độ sản xuất sẽ lên lệnh sản xuất cho phân xưởng cắt, uốn, mạ, cụ thể:
- Lệnh sản xuất cho các máy cắt dọc bao gồm số lượng các máy, số cuộn
cần cắt, độ dày, loại dải cắt, số dải và bề rộng dải.
- Lệnh sản xuất chung cho phân xưởng ống thép đen bao gồm các dây
chuyền uốn, vét, đóng bó.
- Lệnh sản xuất chung cho phân xưởng mạ bao gồm kế hoạch mạ, ren ống,
sơn ống.
Các lệnh sản xuất trên đều phải thông qua giám đốc nhà máy phê duyệt và chuyển
xuống cho các quản đốc/ trưởng ca thực hiện.
* Thực hiện.
Để sản xuất sản phẩm phải thực hiện qua các công đoạn như sau:
Nhận tôn cuộn.

Các cuộn tôn khi nhập vào kho phải được dán nhãn vào phía trong cuộn tôn đựơc
thủ kho kiểm tra đối chiếu với lệnh nhập hàng.
Đối với tôn Trung Quốc dải nhỏ phải có biển báo và dấu hiệu kiểm soát rõ ràng.
Theo lệnh sản xuất, quản đốc phân xưởng làm phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, thủ kho
tôn xuất tôn cho các trưởng máy cắt. Các cuộn tôn khi đưa vào cắt phải được nhân viên
kiểm tra chất lượng sản phẩm và trưởng máy kiểm tra và ghi sổ.
Công đoạn máy cắt dọc tôn.
Máy cắt xẻ dọc tôn cuộn tạo bán thành phẩm cho các máy uốn. Chất lượng của các
dải tôn được cắt ảnh hưởng tới chất lượng ống uốn.
Trước khi bắt đầu công việc thợ vận hành máy kiểm tra toàn bộ các chức năng
hoạt động của máy và vận hành cắt theo đúng bộ hướng dẫn vận hành máy cắt dọc. Chất
lượng các dải tôn cắt ra được nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra và được
dán phiếu kiểm tra vào phía trong và phía ngoài của dải tôn.
Công đoạn hàn nối dải ở máy nhả cuộn.
Trước khi làm việc, các thợ hàn dải thực hiện việc kiểm tra cũng như việc vận
hành máy nhả liệu và máy hàn theo đúng hướng dẫn quy định. Các dải tôn đi vào lồng

phóng liệu ở các máy uốn yêu cầu không bị vặn, ba- via quay lên trên, các mối hàn được
mài nhẵn.

Máy uốn ống.
Trước khi vận hành máy uốn ống trưởng máy phải cùng phụ máy kiểm tra tình
trạng của máy và các thiết bị phụ trợ theo đúng các hướng dẫn vận hành máy uốn. Các
thông số máy trước khi sử dụng phải được các trưởng máy kiểm tra.
Đối với ống nội thất, ống đen đặc chủng yêu cầu chất lượng cao và ống mạ kẽm,
ống tròn khác, ống vuông ống chữ nhật được nhân viên kiểm soát chất lượng kiểm tra
chất lượng ống với tần suất 1lần/ 1 dải tôn và qua máy kiểm tra đường hàn.
Ống được sản xuất ra gồm các loại:
Ống tròn: được kiểm tra và nhập kho
Ống nội thất: Được vét đầu ống ( nếu khách hàng yêu cầu chuyển ra đóng bó theo

quy định và được nhập kho).
Ống tròn cho mạ kẽm: được chuyển qua máy vét đầu trở thành bán thành phẩm
trước mạ.
Ống tròn dùng cho xây dựng: được chuyển qua máy vét đầu ống và đóng thành bó
theo quy định của từng loại ống trừ các ống khách hàng không yêu cầu vét đầu.
Ống vuông và các ống hình chữ nhật: Không được vét đầu được kiểm tra và
chuyển ra đóng bó thành bó theo quy định của từng loại ống.
Các bó ống đạt chất lượng được gắn phiếu kiểm tra chữ màu đỏ
Các bó ống loại II được đóng bó theo quy định và gắn phiếu kiểm tra chữ màu tím.
Máy vét đầu ống.
Máy vét đầu ống được dùng để vét đầu đối với các loại ống tròn. Trước khi vận
hành máy vét đầu ống, Trưởng máy phải thực hiện theo hướng dẫn nhân viên kiểm soát
chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm kiểm tra ống sau khi vét đầu.Việc kiểm tra được
thực hiện sau mỗi lần thay dao, chỉnh dao.


Máy nắn thẳng.

Tất cả các loại ống có đường kính 21,2: 59,9 nếu xét thấy cần nắn sẽ có yêu cầu
của Quản đốc (Trưởng ca) phòng quản lý chất lượng hoặc ban giám đốc cho nắn còn nếu
không cho mạ thẳng. Thợ vận hành máy phải kiểm tra máy và vận hành theo hướng dẫn
nhân viên kiểm soát chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm kiểm tra ống sau khi nắn.
Việc kiểm tra được thực hiện sau mỗi lần chỉnh khuôn hoặc thay các loại ống.
Tẩy rửa.
Trước khi ống được đưa vào bể mạ kẽm phải qua các bước tẩy rửa. Các bể tẩy rửa
được gia nhiệt bằng hơi nóng lò hơi trừ hai bể axít và hai bể nước rửa chảy tràn sau tẩy
axit nhằm nâng cao khả năng tẩy rửa. Thợ vận hành cầu trục và phụ hoá chất phải tuân
theo hướng dẫn qui trình công nghệ tẩy rửa.
Phòng kỹ thuật khi nhập hoá chất phải kiểm tra, phân tích thành phần các bể tẩy
rửa ít nhất 2ngày/1lần nếu không đảm bảo nồng độ phải đưa ra biện pháp xử lý. Việc

kiểm tra nhiệt độ của các bể tẩy rửa do thợ vận hành nồi hơi thực hiện 8lần /ca.
Sấy khô.
Trước khi đưa ống vào bể mạ, ống phải đươc sấy khô nhằm làm khô nước bám bề
mặt trong và ngoài ống đồng thời làm tăng nhiệt độ của bản thân ống tránh ống vào bể
mạ bị nóng đột ngột. Nhiệt độ của hầm sấy từ 120 độ C-160 độ C được kiểm tra bằng can
nhiệt bởi thợ vận hành máy với tần suất 8lần/ca. Trong trường hợp nhiệt độ nằm ngoài
khung quy định thợ vận hành phải ghi rõ biện pháp xử lý.
Mạ kẽm nhúng nóng.
Bể mạ kẽm được cấp nhiệt bởi 2 đầu đốt và làm cân bằng nhiệt xung quanh bằng
quạt tuần hoàn. Nhiệt độ của lò và bể phải được kiểm tra liên tục nhằm đảm bảo chất
lượng mạ, tránh hư hỏng bể kẽm.
Việc kiểm tra các thông số của bể kẽm, áp suất hơi thổi trong, áp suất khí nén thổi
ngoài và nhiệt độ bể làm mát do vận hành máy kiểm tra 1giờ/1lần và phải theo dõi nhiệt
độ bể kẽm báo trên máy và kiểm chứng bằng can nhiệt cầm tay với tần suất đo
1giờ/1lần.Nhiệt độ bể kẽm cho phép mạ từ 442 độ - 449 độ, nếu nhiệt độ nằm ngoài
khoảng quy định phải dừng máy để xử lý. Chú ý đặt tốc độ nhúng ống đúng quy định
theo hướng dẫn tại "hướng dẫn vận hành dây chuyền mạ kẽm" để tránh quá tải về nhiệt
của bể và ghi đầy đủ các thông số.

Việc vận hành máy mạ phải tuân theo hướng dẫn vận hành dây chuyền mạ. Ống
sau khi mạ được đóng thành bó theo hướng dẫn được kiểm tra gắn nhãn dán chữ màu
đen.
Chất lượng ống mạ được ban Kiểm soát chất lượng sản phẩm kiểm tra với tần suất
30 phút/lần, mỗi lần 03 cây kiểm tra 03 điểm: đầu giữa và cuối cây, kiểm tra độ bóng bề
mặt ống, độ bám kẽm (khi cần thiết) nếu thấy có hiện tượng bám kẽm cứng hoặc rạn trên
bề mặt ống.
Các ống mạ đều được in chữ điện tử theo quy định.

Sơ đồ 1. 2: Quy trình sản xuất sản phẩm:
Nhận tôn cuộn

PX cắt- BTP

Xẻ dọc tôn cuộn tạo ra BTP

PX ống đen
Hàn nối dải

Uốn ống

Vét đ
ầu ống(cho các loại ống tròn)


N
ắn thẳng (cho các loại ống có
đư
ờng kính 21.2
-
59.9 ly)


PX ống mạ
T
ẩy rửa


S
ấy khô



Mạ kẽm nhúng nóng

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH ống
thép Hòa Phát.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, hoạt
động sản xuất dưới sự điều hành, giám sát, chịu trách nhiệm của giám đốc công ty quản
lý hoạt động của toàn bộ công ty và sự điều hành của giám đốc nhà máy, các quản đốc,
phó quản đốc tại từng phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng sản xuất chia thành các tổ
chức sản xuất theo đặc thù công việc do một tổ trưởng đứng ra chịu trách nhiệm về kế
hoạch sản xuất
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH ỐNG
THÉP HOÀ PHÁT.

Giám đốc công ty
Phó giám đốc



















Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý.
Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty là đại diện pháp nhân của công ty
quản lý điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển dụng lao động
Phó giám đốc công ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh doanh và phòng kế
toán, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kinh doanh và phòng kế toán.
Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn đốc thực hiện công việc của các
phòng ban trong Công ty, có trách nhiệm báo các thường xuyên tới Giám đốc về các công
việc được giao.
Giám đốc nhà máy: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất ngắn hạn
và dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, đôn đốc toàn bộ các hoạt động sản xuất của nhà

máy, đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu về kế hoạch, sản lượng, chất lượng, vệ
sinh công nghiệp, vệ sinh lao động, an toàn, kỷ luật. Chỉ đạo các phòng ban chức năng của
nhà máy và các phân xưởng thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả chịu
trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của nhà máy.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị trường, mở
rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm xem xét ký kết hợp
đồng bán hàng giao dịch, liên hệ, với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo yêu
cầu đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, tổ
chức viêc thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy ống thép và nhà máy cán nguội.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp
những thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời trong đó nhiệm
vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu.
Phòng vật tư- xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư đáp ứng nhu

cầu vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại nguyên vật liệu, các loại
vật tư thiết bị, phụ tùng thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và các thiết
bị khác.Giao dịch đàm phán với các nhà cung ứng, các đối tác nhằm lựa chọn nhà cung
ứng tốt nhất.
Phòng tổ chức đào tạo: Quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo dõi và cập
nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác .Căn cứ vào nhu cầu nhân lực của
công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám đốc phê duyệt.
Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề xuất các
phương án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, giảm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho việc gia công, chế tạo và sữa
chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Phòng quản lý chất lượng: Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng theo các quy trình
thuộc hệ thống ISO 9001:2000 của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì và hoạt động có
hiệu qủa. Phối hợp với các trưởng bộ phận liên quan để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm đạt
chất lượng tốt nhất.
Phân xưởng cắt tôn: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng cắt tôn, đảm
bảo luôn thực hiện tốt các kế hoạch được giao. Nhận kế hoạch cắt tôn từ điều độ kế hoạch

sản xuất, phối hợp với điều độ kế hoạch sản xuất, cùng phối hợp với các bộ phận khác
trong nhà máy.
Phân xưởng mạ kẽm: Quản lý toàn bộ nhân lực, máy móc, thiết bị của hai dây
chuyền mạ, thực hiện sản xuất tại hai dây chuyền mạ thông qua kế hoạch sản xuất, đảm
bảo sản xuất ổn định. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phân xưởng mạ.
Phân xưởng cơ điện: Quản lý toàn bộ thiết bị dụng cụ, vật tư, phụ tùng của phân
xưởng cơ điện. Hoàn thành các công việc được giao theo kế hoạch và các công việc phục
vụ kịp thời cho sản xuất của toàn Nhà máy.
Phân xưởng ống thép đen: Quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của phân
xưởng Uốn ống. Phối hợp với điều độ kế hoạch để tiến hành sản xuất theo đúng kế hoạch.
Phối hợp các phòng ban, phân xưởng khác để đảm bảo giải quyết tốt công việc.
Phân xưởng khuôn: Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu và trang thiết bị của xưởng khuôn.

Quản lý, theo dõi và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng khuôn cũng như việc sử dụng
khuôn hợp lý. Lập kế hoạch dự trữ vật tư, phụ tùng cho phân xưởng hoạt động liên tục, đáp
ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH ỐNG THÉP HÒA PHÁT.

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức vừa tập trung, vừa phân tán.
Theo mô hình này thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tại phòng tài chính kế toán
của công ty, còn kế toán của các chi nhánh, kế toán nhà máy có nhiệm vụ tổng hợp các
chứng từ có liên quan, tập hợp chi phí sản xuất tại nhà máy và lập một bảng kê gửi về
phòng tài chính kế toán của công ty. Kế toán công ty sẽ đối chiếu, kiểm tra các chứng từ
và xem xét các khoản chi phí có đúng với thực tế hay không, kiểm tra tính hợp pháp của
chứng từ. Nếu chứng từ là hợp pháp, hợp lý thì phòng kế toán của công ty sẽ tiến hành
hạch toán các chứng từ này.
Bộ máy kế toán tại Công ty Ống thép Hòa Phát gồm 21 người trong đó : 1 kế toán
trưởng toàn công ty, 2 kế toán văn phòng công ty, 5 kế toán chi nhánh Sài Gòn, 3 kế toán
chi nhánh Đà Nẵng, 7 kế toán chi nhánh Hưng Yên, 3 kế toán Cán nguội.

Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán của công ty có mối liên hệ chặt chẽ qua
lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy kế toán của công ty. Mỗi
cán bộ công nhân viên đều được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ
đó tạo thành mối liên hệ có tính lệ thuộc, chế ước lẫn nhau.


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống kế toán của công ty


























Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng toàn công ty: Là người kiểm soát điều hành chung công việc kế
toán của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động của phòng
kế toán, thường xuyên báo cáo trực tiếp cho ban giám đốc. Làm báo cáo tài chính hợp
Trư
ởng phòng

Kế toán


K
ế toán

Tổng hợp
CN Hưng Yên

KT Công

Ty Thép Cán
Nguội

K
ế toán

trưởng
CN Sài Gòn

K
ế toán

Tổng hợp VP
Công ty

K
ế toán

Trưởng
CN Đà Nẵng

K

ế toán nhà máy

Cán Nguội

K
ế toán

Kho

K
ế toán

Quỹ

K
ế toán

Bán hàng

K
ế toán

Bán hàng

K
ế toán

Quỹ

K

ế toán

Ngân hàng

KT CN

Phải trả
KT thu
ế,

CN phải thu

KT kho

(nhà máy)

K
ế toán

Bán hàng

K
ế toán

Quỹ


nhất toàn công ty tháng, quý, năm, làm các báo cáo theo yêu cầu của Ban tài chính tập
đoàn và ban kiểm soát, lập kế hoạch tài chính và theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài
chính hàng ngày.

Kế toán tổng hợp VP công ty : Lập phiếu thu, chi hàng ngày VP công ty, làm báo
cáo tổng hợp của Chi nhánh Đà Nẵng, Chi Nhánh Sài Gòn lên Báo cáo toàn công ty, báo
cáo thuế cho VP công ty, tính lương tại VP công ty, đối chiếu công nợ nội bộ và khách
hàng, vào phiếu nhập xuất của kho Vật tư phụ cuả Chi nhánh Hưng Yên (kho I và kho II
).
Kế toán trưởng Chi nhánh Sài Gòn : Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thu chi,
lập phiếu thu, chi hằng ngày, theo dõi đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng, báo
cáo thuế hàng tháng, báo cáo tài chính của chi nhánh, cân đối giá đầu vào của chi nhánh,
kiểm soát và điều hành chung công việc kế toán tại chi nhánh Tp Hồ Chí Minh.
Kế toán trưởng Chi nhánh Đà Nẵng : Kiểm tra chung hoàn thiện chứng từ sổ sách,
lập chứng từ Chi, Thu hàng ngày làm báo cáo thuế làm báo cáo tài chính chi nhánh Đà
Nẵng; theo dõi BHXH, BHYT. Kiểm soát và điều hành chung công việc kế toán tại chi
nhánh Đà Nẵng.
Kế toán tổng hợp: Lập phiếu chi hàng ngày, tập hợp chi phí tính giá thành tại chi
nhánh sản xuất ở Hưng Yên, tập hợp và phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí chờ phân bổ, tiền
lương BHXH, BHYT, Chi phí phí phải trả …, kiểm tra lương, thực phẩm dưới Nhà máy,
quản lý và theo dõi hoàn thiện hồ sơ tài sản cố định, làm báo cáo tài chính, tháng, quý, năm
tại chi nhánh Hưng Yên.
Thủ quỹ: Thu tiền và chi tiền hàng ngày, đi ngân hàng nộp và rút tiền. Vào phiếu
nhập, xuất kho: Vật liệu thép, Hoá chất, Kho dầu, kẽm. Đối chiếu với kế toán nhà máy và
thủ kho.
Kế toán bán hàng: Làm báo cáo bán hàng nhập xuất, đối chiếu công nợ 10 ngày 1
lần và hàng tháng với tiếp thị, báo cáo hàng ngày cho kế toán trưởng, đối chiếu tồn kho 1
tuần 1 lần với kế toán kho.
Kế toán thuế : Vào hóa đơn bán hàng, nhập kho thành phẩm, theo dõi công nợ phải
thu, làm báo cáo thuế ( kê khai thuế đầu vào, đầu ra, thuế thu nhập cá nhân, thuế XNK…),
làm lương cho cán bộ trong công ty, đối chiếu BHXH, lập phiếu thu tiền hàng ngày.

Kế toán ngân hàng : Vào sổ tiền gửi đi ngân hàng, làm các thủ tục thanh toán trực
tiếp, mở L/C, theo dõi tín dụng, L/C tại các ngân hàng. Hàng ngày kê các khoản trả nợ qua

ngân hàng báo xuống phòng kinh doanh.
Kế toán công nợ phải trả: Hàng ngày vào số dư công nợ, theo dõi công nợ phải trả.
Lập phiếu thu, chi của công ty thép Cán nguội, lập Ủy nhiệm chi thanh toán công nợ qua
ngân hàng.
Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung tại công ty TNHH
ống thép Hoà Phát.
Bộ máy quản lý và Bộ máy kế toán của công ty đều được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán, quyết định
được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai
đến đối tượng thực hiện. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán tại nhà
máy và các chi nhánh hạch toán rồi chuyển lên phòng kế toán. Kế toán tổng hợp dựa trên
các chứng từ hoá đơn mà dưới nhà máy các chi nhánh chuyển lên sẽ tiến hành tập hợp chi
phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh cho nhà máy, các chi nhánh và của toàn
công ty.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
2.2.1.Các chính sách kế toán chung.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Kỳ kế toán áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Báo cáo kế toán được trình bày bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp giá
gốc.
- Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính.
- Hình thức sổ kế toán : Nhật ký Chung

2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh. Và hiện nay công ty sử dụng hệ thống chứng từ đúng theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống
chứng từ được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận
hàng hóa, biên bản kiểm nghiệm hàng hóa, biên bản kiểm kê,…
- Chỉ tiêu vốn bằng tiền : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, Giấy uỷ nhiệm thu, giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo có,
Giấy báo nợ, Chứng từ thanh toán liên kho bạc, Sổ phụ, Lệnh chuyển có, Lệnh thanh toán
đến…
- Chỉ tiêu tiền lương : Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng
thanh toán tiền lương, thanh toán tiền thưởng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội.
- Chỉ tiêu Tài sản cố định : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tất cả các chứng từ được chuyển lên phòng kế toán để kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của chứng từ sau đó mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản của công ty nhìn chung là sự vận dụng linh hoạt hệ thống tài
khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bên cạnh đó các tài khoản còn được công ty mở chi tiết
thành các tiểu khoản một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình, đặc biệt là các tài khoản liên quan đến việc tập hợp chi phí giá thành.

- TK 152 – Nguyên vật liệu
TK 1521: Nguyên liệu thép.

TK 1522: Nguyên liệu kẽm.
TK 1523: Nguyên liệu dầu
TK 1524: Nguyên vật liệu thừa.
TK 1525: Thiết bị, vật tư cho xây dựng cơ bản
TK 1526: Vật liệu thuê ngoài chế biến.
TK 1528: Hóa chất

- TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết thành:
TK 6210: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sx bán thành phẩm
TK 6211: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - ống đen
TK 6212: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - ống mạ
- TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK 6220: Chi phí nhân công trực tiếp - xưởng cắt
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống đen
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống mạ
TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống mạ điện
- TK 627 – Chi phí sản xuất chung được chi tiết thành
TK 6271 – Chi phí sản xuất chung phân xưởng ống đen
TK 62711 – Chi phí vật liệu PX ống đen
TK 62712 – Chi phí nhân công PX ống đen
TK 62713 – Chi phí dụng cụ sản xuất PX ống đen
TK 62714 – Chi phí khấu hao TSCĐ PX ống đen
TK 62717 – Chi phí dịch vụ mua ngoài PX ống đen
TK 62718 – Chi phí bằng tiền khác PX ống đen
….
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, căn cứ vào đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh
phức tạp, vào yêu cầu quản lý cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng của đội

×