Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Viêm V.A (Kỳ 1) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.25 KB, 5 trang )

Viêm V.A
(Kỳ 1)
Trong họng có nhiều tổ chức lympho rải rác khắp niêm mạc hoặc tập trung
thành từng khối ở mặt trước của họng gọi là vòng Waldeyer trong đó có: Amiđan
vòi (amygdale de gerlach) và Amiđan vòm họng (amygdale de luschka).
Khi tổ chức này viêm và quá phát thành khối gọi là sùi vòm họng V.A
(Végétations Adenoides), gây cản trở đến việc hít thở không khí.
Bình thường khối V.A phát triển đến 6-7 tuổi thì teo hết, cá biệt có thể thấy
ở người trưởng thành.
Tỷ lệ viêm V.A ở nước ta khoảng 30% trẻ em, lứa tuổi nhiều nhất là 2-5
tuổi.
1. Viêm V.A cấp tính.
Là viêm nhiễm cấp tính, xuất tiết hoặc có mủ ở Amiđan de Lushka
ngay từ nhỏ, cũng có thể gặp ở trẻ lớn và người lớn (nhưng rất hiếm).
1.1. Nguyên nhân.
- Virus: Adenovirus, Myxovirus, Rhinovirus
- Vi khuẩn: Tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A,
Haemophilus Influenzae
1.2. Triệu chứng.
1.2.1.Triệu chứng toàn thân: Ở hài nhi, bắt đầu đột ngột, sốt cao 40
0
-41
0
C,
thường kèm theo những hiện tượng phản ứng dữ dội như: co thắt thanh môn, co
giật. Ở trẻ lớn hơn cũng có thể bắt đầu đột ngột sốt cao, kèm theo thanh quản co
thắt, đau tai và có khi có phản ứng màng não nhưng diễn biến nhẹ hơn ở hài nhi.
1.2.2.Triệu chứng cơ năng: Trẻ tắc mũi, hài nhi có thể tắc mũi hoàn toàn
phải thở bằng miệng, thở nhanh, nhịp không đều, bỏ ăn, bỏ bú. Trẻ lớn hơn không
bị tắc mũi hoàn toàn nhưng thở ngáy, nhất là về đêm, tiếng nói có giọng mũi kín.
Ở người lớn nếu có còn bị viêm họng sau lưỡi gà, ù tai, nghe kém.


1.2.3.Triệu chứng thực thể: Hốc mũi đầy mủ nhầy, không thể hoặc khó
khám vòm họng qua mũi trước. Ở trẻ lớn, sau khi hút sạch mũi nhầy trong hốc
mũi đặt thuốc làm co niêm mạc mũi có thể nhìn thấy tổ chức V.A ở nóc vòm phủ
bởi lớp mũi nhầy. Khám họng thấy niêm mạc đỏ, một lớp nhầy trắng, vàng phủ
trên niêm mạc thành sau họng từ trên vòm chảy xuống.
Khám tai: màng nhĩ mất bóng, trở nên xám đục, hơi lõm vào do tắc
vòi nhĩ, triệu chứng rất có giá trị để chẩn đoán V.A.
Có thể sờ thấy hạch nhỏ ở góc hàm, rãnh cảnh, có khi cả ở sau cơ ức đòn
chũm, hơi đau, không có hiện tượng viêm quanh hạch.
Soi cửa mũi sau gián tiếp bằng gương nhỏ ở trẻ lớn và người lớn sẽ thấy
được tổ chức V.A ở vòm mũi họng sưng đỏ, to có mủ nhầy phủ lên trên.
Sờ vòm bằng ngón tay không nên thực hiện ở giai đoạn viêm cấp tính.
2. Viêm V.A mạn tính.
Nói có V.A có nghĩa là V.A to hoặc viêm. Viêm V.A mạn tính là
tình trạng V.A quá phát hoặc xơ hoá sau viêm nhiễm cấp tính nhiều lần.
2.1. Triệu chứng: Xuất hiện từ 18 tháng đến 6 - 7 tuổi.
1.2.1. Triệu chứng toàn thân: Thường hay sốt vặt, em bé phát triển chậm so
với lứa tuổi, kém nhanh nhẹn, ăn uống kém, người gầy, da xanh. Trẻ đãng trí kém
tập trung tư tưởng thường do tai hơi nghễnh ngãng và não thiếu oxy do thiếu thở
mạn tính, thường học kém.
1.2.2. Triệu chứng cơ năng.
- Ngạt tắc mũi: lúc đầu ngạt ít sau ngạt nhiều tăng dần. Trẻ thường
xuyên há mồm để thở, nói giọng mũi kín.
- Mũi thường bị viêm, tiết nhầy và chảy mũi thò lò ra cửa mũi trước.
- Ho khan.
- Ngủ không yên giấc, ngáy to, giật mình.
- Tai nghe kém hay bị viêm.
1.2.3. Triệu chứng thực thể.
- Soi mũi trước: thấy hốc mũi đầy mủ nhầy, niêm mạc mũi phù nề,
cuốn mũi dưới phù nề. Hút hết dịch mủ nhầy, làm co niêm mạc mũi có thể nhìn

thấy khối sùi bóng, đỏ mấp mé ở cửa mũi sau.
- Soi mũi sau thực hiện ở trẻ lớn và người lớn thấy nóc vòm có khối
sùi chiếm vòm mũi họng, che lấp gần hết cửa mũi sau.
- Sờ vòm họng: bằng đầu ngón tay trỏ, chúng ta đánh giá được khối
lượng, mật độ của khối sùi.
- Khám họng: thành sau họng có nhiều khối lympho to bằng hạt đậu
xanh và mũi nhầy chảy từ vòm xuống họng.
- Khám tai: thấy màng nhĩ sẹo hoặc lõm vào, màu hồng do xung huyết
toàn bộ ở màng tai hoặc góc sau trên.
- Em bé có bộ mặt V.A (sùi vòm): da xanh, miệng há, răng vẩu, răng
mọc lệch, môi trên bị kéo xếch lên, môi dưới dài thõng, hai mắt mở to, người ngây
ngô.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×