Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.51 KB, 5 trang )
BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN
(Kỳ 2)
V. Chẩn đoán:
1. Chẩn đoán xác định:
+ Nuốt nghẹn tăng dần.
+ Chụp X.quang thực quản có uống thuốc cản quang: hình thực quản bị hẹp
với bờ viền nham nhở hay chít hẹp ngoằn ngoèo.
+ Soi thực quản và sinh thiết khối U: cho chẩn đoán xác định.
2. Chẩn đoán phân biệt:
a) Với một số các bệnh thực quản:
+ Co thắt tâm vị:
- Nuốt nghẹn thay đổi theo tính chất vật lý của thức ăn, theo trạng thái thần
kinh của bệnh nhân
- Chụp X.quang thực quản cản quang: hình chỗ hẹp thực quản có bờ mềm
mại, phần thực quản trên chỗ hẹp phình to, không có bóng hơi dạ dày.
- Soi thực quản có thể giúp cho chẩn đoán xác định.
+ Túi thừa thực quản:
- Chụp X.quang thực quản cản quang: thấy được hình túi thừa thực quản
chứa thuốc cản quang.
- Soi thực quản giúp chẩn đoán xác định.
+ Viêm hẹp thực quản do trào ngược dạ dày-thực quản:
- Cảm giác nóng rát sau xương ức mỗi khi cúi thấp hay thay đổi tư thế (do
dịch dạ dày trào ngược lên thực quản).
- Soi thực quản xác định được tình trạng viêm vùng thực quản-tâm vị.
+ Sẹo hẹp thực quản (thường do bỏng thực quản):
- Có tiền sử bệnh gây sẹo hẹp thực quản (thường do uống hoá chất có tác
dụng gây tổn thương tổ chức mạnh như Axit, Kiềm mạnh).
- Soi thực quản chẩn đoán xác định.
b) Với các bệnh ở các cơ quan lân cận:
+ Ung thư tâm vị dạ dày:
- Chụp X.quang tư thể Trendelenburg có thể xác định được giới hạn dưới