Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN (Kỳ 4) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.39 KB, 5 trang )

BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN
(Kỳ 4)

b) Các phẫu thuật nối thông thực quản-dạ dày không cắt khối U
(Bypass):
Dùng khi U đã xâm lấn quá nhiều vào các cơ quan trọng yếu trong trung
thất nên không thể cắt bỏ được. Thường dùng một đoạn đại tràng (đại tràng phải
hoặc đại tràng trái) để nối thông giữa dạ dày với đoạn thực quản trên khối U :
+ Mổ kết hợp đường ngực và bụng: đưa đoạn đại tràng qua một vết
mở cơ hoành vào lồng ngực (qua khoang màng phổi phải hoặc đi sát sau xương
ức). Nối thông đoạn đại tràng đó vào thực quản ở phía trên khối U.
+ Mổ kết hợp đường bụng và đường cổ (không mở ngực): đưa đoạn
đại tràng đi qua một đường hầm tạo nên ở dưới da từ vùng thượng vị qua trước
xương ức lên vùng cổ phải hoặc trái. Nối thông đoạn đại tràng đó vào thực quản
đoạn cổ phía trên khối U.

c) Các phẫu thuật cắt đoạn thực quản có khối U :
Tiến hành cắt đoạn thực quản có khối U sau đó tạo lại lưu thông ống
tiêu hoá bằng các phương pháp sau :
+ Nối thông trực tiếp dạ dày-thực quản :
- Mổ kết hợp đường bụng và đường ngực: đưa dạ dày lên lồng ngực
qua khe thực quản-cơ hoành hoặc qua một vết mở cơ hoành. Có thể đưa dạ dày
qua các đường: trước động mạch chủ ngực, sau động mạch chủ ngực (theo đường
đi của đoạn thực quản đã bị cắt bỏ) hoặc sau xương ức để nối thông vào đầu trên
của thực quản.
- Mổ kết hợp đường bụng, ngực phải và cổ phải: đưa dạ dày qua khe
hoành-thực quản vào ngực phải, tiếp đó đưa lên vùng cổ phải với sự giúp đỡ của
một đường mổ ở cổ bên phải và nối dạ dày vào đầu trên thực quản ở vị trí đó.
- Mổ kết hợp đường bụng và đường cổ trái (không mở ngực): qua
đường mổ ở cổ trái, dùng tay bóc tách xuống đoạn thực quản trong ngực ở phần
trên. Tiếp đó mở bụng và dùng tay bóc tách đoạn dưới thực quản trong lồng ngực


qua khe thực quản-cơ hoành. Cắt và rút bỏ đoạn thực quản có khối U. Đưa dạ dày
lên vùng cổ trái theo đường của đoạn thực quản bị cắt bỏ đó để nối vào đầu trên
của thực quản.
+ Nối thông thực quản-dạ dày bằng một đoạn đại tràng:
Dùng một đoạn đại tràng có mạch nuôi (có thể đại tràng phải hoặc
trái) chuyển lên nối thông giữa dạ dày và đầu trên thực quản.
- Mổ kết hợp đường bụng và đường ngực: đưa đoạn đại tràng qua vết
mở cơ hoành lên lồng ngực. Nối vào đầu trên thực quản qua đường ngực phải,
ngực trái (trước hay sau động mạch chủ ngực) hoặc sau xương ức.
- Mổ kết hợp đường bụng, cổ có mở ngực hoặc không mở ngực: đoạn
thực quản có khối U được cắt bỏ qua đường mở ngực hoặc rút bỏ qua phối hợp
đường bụng và cổ (không mở ngực). Đưa đoạn đại tràng đi theo đường hầm ở
dưới da từ vùng thượng vị qua trước xương ức lên vùng cổ phải hoặc trái để nối
thông vào đầu trên của thực quản.
+ Nối thông thực quản-hỗng tràng :
Dùng khi Ung thư thực quản vùng tâm vị xâm lấn rộng cả dạ dày:
tiến hành cắt đoạn thực quản kèm cả tâm vị và dạ dày. Đưa hỗng tràng lên qua vết
mở cơ hoành để nối vào đầu trên thực quản theo kiểu tận-tận (Roux- en-Y) hay
tận-bên (kiểu W : Omega).
+ Trong những trường hợp sau khi cắt đoạn thực quản nhưng không
có điều kiện tiến hành tạo lại lưu thông ống tiêu hoá ngay thì có thể khâu đóng lại
mỏm cắt phía dạ dày và mở thông dạ dày để nuôi dưỡng, đồng thời dẫn lưu thực
quản đoạn cổ.

IX. Tiên lượng:

Nhìn chung tiên lượng Ung thư thực quản thường xấu dù đã được
điều trị.
+ Caxinom tế bào vẩy (Squamous cell carcinoma): tỉ lệ sống thêm
sau 5 năm là 5-12% (trong đó ở bệnh nhân chưa có di căn hạch thì tỉ lệ sống thêm

sau 5 năm là 42% và có di căn hạch thì chỉ là 3%).
+ Caxinom thể tuyến (Adenocarcinoma): tỉ lệ sống thêm sau 5 năm là
0-7%.
+ Caxinom thể nang dạng tuyến (Adenoid cystic carcinoma): thời
gian sống thêm trung bình chỉ là 9 tháng.
+ U sắc tố ác tính (Malignant melanoma): tỉ lệ sống thêm sau 5 năm
là 4,2% và thời gian sống thêm trung bình là 13,4 tháng.
+ Caxino-sacom (Carcinosarcoma): tỉ lệ sống thêm sau 5 năm là 2-
6%.

×