ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA UNG THƯ PHỔI
(Kỳ 1)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Cho đến nay , mặc dù có nhiều cố gắng của các nhà chuyên khoa về lâm
sàng và cận lâm sàng , bệnh ung thư phổi vẫn còn là một bệnh nặng . Kết quả điều
trị nói chung và ngoại khoa nói riêng còn hạn chế . Lý do là:
+ Khó phát hiện sớm do bệnh nhân đến muộn , do thầy thuốc không phát
hiện được
+ Khi phát hiện được bệnh đã qua thời kỳ phẩu thuật tốt , những phương
pháp điều trị nội khoa (Quang tuyến liệu pháp,hoá chất chống ung thư ), chỉ có tác
dụng tạm thời .
II. ĐẠI CƯƠNG :
+ Ung thư phổi sớm :
-Ung thư nguyên phát
-Ung thư thứ phát
+ Ung thư nguyên phát phổi gồm có ung thư phế quản và ung thư phế
nang
-Ung thư phế quản phát triển từ biểu mô nhầy của niêm mạc phế quản cho
nên gọi là ung thư khối điểm phế quản
-Ung thư phế nang thường rất hiếm phát sinh từ biểu mô phế nang hoặc ống
phế nang . Trong ung thư phổi thì chủ yếu là ung thư phế quản do đó nói đến ung
thư phổi có nghĩa là nói đến ung thư phế quản
+Theo thống kê trong những năm gần đây ung thư phế quản tăng lên ở tuổi
từ 55 trở lên , là một bệnh phổ biến ở các nước công nghiệp . Đối tượng thường
gặp là nam giới ( 6-10 người mắc bệnh mới có 1 nữ )
III.NGUYÊN NHÂN :
+ Thường gặp ở người nghiện hút : Theo thống kê ở viện A (1986)
74% bệnh nhân có tiền sử nghiện thuốc lá có chất 3.U benzopyren (0,5
microgam/điếu) có thể gây nên ung thư dạng biểu bì , trong khi ung thư tuyến phế
quản lại không thấy có liên quan đến thuốc lá.
+ Một số hoá chất có thể gây ung thư phổi :
-Thạch tín :(as ) thuốc diệt sâu bọ có as , bụi as ,điều trị as lâu ngày
-Chromátkén , clorua vinyl ở các mỏ trung tâm kỹ nghệ
-Hắc ín (từ động cơ ô tô)
-Sợi Amiăng
-Bụi phóng xạ ( urani ) chì , đồng , kẽm
+ Vi rút :
- Một số ung thư phế quản có thể phát triển trên vùng tổn thương sẹo xơ cũ
-Bụi ô nhiễm ở thành phố , các khu vực kỹ nghệ nhất là kỹ nghệ hoá chất
được coi là tác nhân gây ung thư phế quản
IV.GIẢI PHẨU BỆNH :
+ Căn cứ theo khu trú đầu tiên (đại thể) , ung thư phế quản chia làm 2 loại :
Ung thư phế quản trung tâm và ung thư phế quản ngoại vi :
- Ung thư phế quản trung tâm là ung thư phế quản lớn (phế
quản gốc , thuỳ hoặc phân thuỳ ) thể này thường hay gặp dễ chẩn đoán vì hay gây
tắc phế quản . Soi phế quản có thể nhìn được , triệu chứng hô hấp xuất hiện sớm ,
dễ gây xẹp phổi .
+ Ung thư phế quản ngoại vi : ít gặp hơn , ít gây xẹp phổi , soi phế quản
không thấy được , lâm sàng thường lặng lẽ nên phát hiện chậm .
+ Căn cứ theo tổ chức học ( Vi thể ) ung thư phế quản gồm có :
- Ung thư phế quản biệt hoá : gồm :
* Ung thư phế quản dạng biểu bì ( thường hay gặp nhất 60-70% )
* Ung thư tuyến ( 10-15% )
- Ung thư phế quản không biệt hoá tế bào nhỏ :
Trong các loại trên :
* Ung thư phế quản dạng biểu bì : Thường gặp ở nam giới hay ở phế quản
lớn . 1/3 trường hợp gặp ở ung thư ngoại vi . Tiến triển chậm , di căn muộn xu
hướng di căn gần . ở các khối u to có thể có hoại tử thành hang ung thư .
* Ung thư tuyến phế quản : Có cấu trúc tuyến , chủ yếu ở ngoại vi phổi tại
các phế quản nhỏ . Lâm sàng thường lặng lẽ , di căn xuất hiện sớm .
* Ung thư phế quản không biệt hoá tế bào nhỏ : Không bao giờ ở ngoại vi
phổi , hay di căn và di căn nhiều chổ . Di căn nhanh và sớm trước khi có dấu hiệu
lâm sàng . Loại này lan theo chung quanh phế quản để vào trung thất , vào các
hạch , động mạch , tĩnh mạch phổi . Tiên lượng xấu , nhiều trường hợp không mổ
được , tử vong nhanh .