Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

kinh nghiệm dạy tác phẩm văn học trung đại chương trình lớp 9 thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.88 KB, 7 trang )

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
==========
Sáng kiến kinh nghiệm
I- Sơ yếu lý lịch
Họ và tên : Dơng Lệ Huyền
Ngày tháng năm sinh : 15/11/1975
Đơn vị công tác : Trờng THCS Tân Phơng
Huyện ứng Hoà - Tỉnh Hà Tây
Trình độ chuyên môn : Cao đẳng s phạm
Bộ môn giảng dạy : Văn - Tiếng Việt
II- Nội dung đề tài :
Tên đề tài:
" kinh nghiệm dạy tác phẩm văn học Trung đại
chơng trình lớp 9 THCS"

Lý do chọn đề tài :
Văn học trung đại ( còn gọi là văn học viết thời phong kiến hoặc
văn học cổ ) , là phần chơng trình môn văn lớp 9 suốt học kì I .
Đây là phần khó đối với cả học sinh và giáo viên . Giáo viên ít kiến
thức thì dễ hiểu sai , dạy sai . Với học sinh , mọi kiến thức đều xa lạ , từ
quan hệ xã hội đến quan điểm nghệ thuật , t tởng tác giả , phong cách
nghệ thuật ,ngôn ngữ Tất cả hầu nh lần đầu tiên các em mới biết đến .
Đã thế mời thế kỷ văn chơng phong phú , mỗi thế kỷ chỉ chọn lọc một ,
hai bài . Những bớc nhảy cóc từ bài nọ sang bài kia cách xa hàng trăm
năm khiến cho các em khó mà cảm nhận từng bài cũng nh quá trình phát
triển của văn chơng.

Phạm vi và thời gian thực hiện :
Lớp 9 năm học 2001-2002 và 2002-2003
III- Quá trình thực hiện đề tài


1- Thực trạng ban đầu:
- Học sinh khó cảm thụ và phân tích tác phẩm văn học trung đại
- Khả năng vận dụng kiến thức về tác giả , tác phẩm vào kỹ năng
làm bài văn nghị luận còn hạn chế .
Từ đó học sinh ngại học , ngại đọc các tác phẩm văn học dẫn đến
chất lợng bài viết cha cao.
2- Số liệu điều tra tr ớc khi thực hiện :
( Qua phiếu thăm dò trắc nghiệm )
Đối tợng lớp 9Avà 9B Năm học 2001-2002
Năng lực cảm thụ 9A(44 hs ) 9B( 47 hs )
Tốt - Khá 15/44 =34 % 14/47 = 26 %
Trung Bình 20/44 = 45,5 % 21/47 = 38 %
Yếu 9/44 = 20,5 % 12/47 = 36 %
3- Những biện pháp thực hiện :
Qua nhiều năm giảng dạy , tôi rút ra đợc một số kinh nghiệm , xin
đợc trao đổi cụ thể nh sau :
3.1- Chuẩn bị tâm thế :
Nhân đà phấn khởi vào năm học mới , đợc lên lớp cuối cấp , tôi
động viên các em sẵn sàng , náo nức bớc vào một thế giới văn chơng
đầy bí ẩn và hấp dẫn, nhng cũng đầy khó khăn thử thách đòi hỏi các "anh
cả , chị cả " không sợ mỏi gối chùn chân
Việc làm này thuộc phạm trù công tác t tởng vừa phải làm trớc và
trong suốt quá trình giảng dạy . Đây là việc rất cần thiết , không làm cho
học sinh quyết tâm và hứng khởi nh trớc khi vào một trận đánh gian nan
thì sẽ hạn chế thắng lợi .
Làm thế nào để học sinh hăm hở và biết cách học ? Đó là nghệ
thuật của mỗi thầy trớc đối tợng cụ thể của mình . Riêng tôi ,đối tợng
chủ yếu là học sinh nông thôn , sách tham khảo ít , cha mẹ không giàu
tri thức văn học cổ .
Tôi thờng dành một buổi ngoại khoá để nói chuyện cho các em

thấy ý nghĩa của việc học văn học cổ và cách học nói chung . Bằng nhiệt
tình của mình , tôi lôi cuốn các em hăm hở rồi hớng dẫn chuẩn bị học bài
đầu tiên một cách cụ thể .
Đơng nhiên đã là công tác t tởng thì không chỉ làm một lần mà
phải thờng xuyên đắp bồi , cuốn hút qua từng bài giảng thành công của
mình .
3.2- Động viên khuyến khích học sinh chuẩn bị bài tập thể :

Đúng ra công việc chuẩn bị học văn là phải do cá nhân , nhng với
chơng trình này quá khó , các em cần đợc hỗ trợ nhau bằng sức mạnh tập
thể .
Chẳng hạn ở khâu đọc nếu có 5 em đọc , chắc chắn chúng sẽ giúp
nhau thấy đợc cách đọc hay nhất , thông nhất . Từ đó các em phần nào
cảm hiểu đợc ý văn. Khi tìm hiểu các chú giải , tuy chỉ trong phạm vi
sách giáo khoa , nhng do có trao đổi , thảo luận , các em sẽ hiểu rõ hơn
và không ít trờng hợp đề xuất đợc thắc mắc bổ ích hoặc giúp nhau rõ hơn
về các điển cố .
Những câu hỏi chuẩn bị cho mỗi bài cũng nhiều , lại khó . Nếu
không nhờ sức tập thể các em khó lòng hoàn tất và dễ chán nản , qua
quýt .
Cách hớng dẫn của tôi là mỗi nhóm từ 3-5 em , nhóm trởng điều
khiển mỗi bạn đọc một lần , nêu câu hỏi rồi cùng trao đổi , sau đó viết
theo cá nhân nhất thiết không chép bài của nhau .
Kinh nghiệm của tôi là lấy tình yêu văn học của mình để hấp dẫn
học sinh ,đồng thời luôn có cách kiểm tra nghiêm túc . Thỉnh thoảng tôi
lại đi thăm một vài nhóm học tập , gợi ý giúp các em ,vừa động viên vừa
nắm tình hình trình độ mà bổ sung , điều chỉnh bài giảng . mặt khác tôi
tuyên bố rõ ràng về cách kiểm tra trên lớp .
Kiểm tra cho điểm là cần thiết , nhng không gì hơn là gây đợc phong
trào tự đánh giá , hào hứng trong học tập . Điều đó còn phụ thuộc khá

nhiều vào các giờ lên lớp và các buổi ngoại khoá bổ ích của thầy cho học
sinh .
3.3- Giảng dạy trên lớp:
Tôi xin đợc trình bày t tởng của mình : Học sinh cảm thụ một tác
phẩm văn chơng phải đồng thời cả 2 mặt nội dung và nghệ thuật .
Văn học cổ một phần viết bằng chữ Hán , nghệ thuật thể hiện nhìn
chung là ớc lệ . Một số tác phẩm viết bằng chữ Nôm lại là thứ tiếng Việt
cổ rất xa lạ về âm ,từ , nhịp điệu với ngày nay Vậy thì chỉ cần nói tới
một lần , không cần thiết phải phân tích , bình giảng cụ thể từng biện
pháp một nh đối với văn học hiện đại .
Ví dụ :
" Uốn lỡi cú diều mà xỉ mắng triều đình . Đem thân dê ,chó mà bắt
nạt tể phụ ";
" Gơm mài đá , đá núi phải mòn . Voi uống nớc , nớc sông phải
cạn " là những hình ảnh hay , nhng đều là có sẵn , ngời thời trớc Hng
Đạo và Nguyễn Trãi đã dùng , nên không cần phân tích tỉ mỉ một cách
phức tạp bút pháp tạo hình mà chỉ cần để học sinh tự thấy nỗi uất ức, khí
hào hùng của ngời xa là đủ .
Văn học cổ giống nh một tảng băng trôi , có phần nổi , có phần
chìm . Phần nổi học sinh có thể tự cảm nhận đợc , phần chìm rất lớn kia
tuỳ theo tình hình mà hớng dẫn các em hiểu đợc một phần chứ làm sao
mà hiểu đợc tất cả .
Tham kiến thức là bệnh văn chơng nghề nghiệp của giáo viên.
Kiềm chế đợc "lòng tham"này không dễ , nó đòi hỏi ngời thầy phải rất
bản lĩnh, biết chọn điểm giảng , biết định điểm dừng .
3.4- Tổ chức ngoại khoá :
Tuỳ theo kết cả ngoai khoá mà trình độ học sinh mà xác định một
kế hoạch ngoại khoá phù hợp . Không nhất thiết phải mời học giả này,
nhà văn nọ . Tôi thờng tổ chức các cuộc thảo luận nho nhỏ ở một không
gian thích hợp ở địa phơng giữa thầy và trò. Thầy nêu vấn đề , học trò trả

lời hoặc một học sinh trình bày , bạn bè cùng trao đổi.
Vấn đề tuy nhỏ nhng phần chuẩn bị của thầy lại không nhỏ . Trớc
hết giáo viên cần xây dựng một đội ngũ các em nhiệt tình , tin cậy và có
năng lực , các em này sẽ là ngời đọc trớc những tài liệu tham khảo mà
thầy cung cấp hoặc hớng dẫn su tầm , cán sự bộ môn vừa là hạt nhân vừa
là cầu nối . Đội ngũ này không cần nhiều , chỉ cần độ 4-5 em cho một
lớp là đủ .
Giờ ngoại khoá của tôi không có gì là to tát , nhng đạt đợc 2 yêu
cầu :
+ Bổ sung kién thức
+ Gây hứng thú cho học sinh .
Đơng nhiên nơi nào có điều kiện tổ chức rộng lớn hơn , nội dung
phong phú hơn thì còn gì bằng. Ngoại khoá không nhất thiết phải là đồ
sộ , cầu kỳ , trông chờ ở bên ngoài , bên trên
IV- Kết quả so sánh đối chứng
Năm học 2002-2003
-
Năng lực cảm thụ Lớp 9A( 44 hs ) Lớp 9B ( 47hs )
Tốt - Khá 35/ 44 = 79,5% 34/ 47 = 72 %
Trung Bình 9/ 44 =20,5 % 13 / 47 = 38 %
Yếu 0/ 44 =0 % 0 / 47 = 0 %
V- Những kiến nghị và đề nghị sau khi thực hiện đề tài :
Văn học cổ lớp 9 là phần khó , nếu không tạo ra một ấn tợng mạnh
mẽ và cách học tự lực thì khó đạt yêu cầu . Nhiệt tình và công sức của
ngời giáo viên xin dồn chủ yếu vào công việc tổ chức cho các em học ở
nhà , học trên lớp , học ngoại khoá thì nhất định sẽ thành công .
Trên đây là một vài suy nghĩ và kinh nghiệm trong giảng dạy của
tôi . Tôi rất mong sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp để chất lợng giờ
dạy của tôi tốt hơn và để làm sao cho các em yêu thích , học tốt bộ môn
hơn .


Tân phơng , ngày 12 tháng 11 năm 2003
Ngời viết

Dơng lệ huyền
ý kiến nhận xét , đánh giá và xếp loại
của hội đồng khoa học cơ sở








Chủ tịch hội đồng
(Ký tên , đóng dấu )
ý kiến nhận xét , đánh giá và xếp loại
của hội đồng khoa học cấp trên








Chủ tịch hội đồng
(Ký tên , đóng dấu )
Phòng giáo dục - đào tạo huyện ứng hoà

*************************
đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài
Kinh nghiệm dạy
Tác phẩm văn học trung đại
Chơng trình lớp 9 thcs

Ngời thực hiện : dơng lệ huyền
trờng thcs tân phơng - ứng Hoà - hà tây
năm học 2003 - 2004
dạy
tốt
học
tốt

×