Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

thiết kế hệ thống chiết nhớt tự động, chương 4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.51 KB, 6 trang )

Chương 4:
Các phương án di chuyển cơ
cấu đònh vò cổ chai và máng
hứng dầu
 Phương án 1.
12
3
4 5
6
7 8
Hình 2.9. Cơ cấu di chuyển dùng bánh răng-thanh răng.
1.xy lanh khí nén, 2. khung đỡ xy lanh, 3. bánh răng, 4.
thanh răng, 5.trục vít , 6. khối V đònh vò cổ chai, 7.
khung đỡ khối V,
8. máng hứng dầu.
Hoạt động : Khi chưa chiết máng hứng dầu có nhiệm
vụ hứng những giọt nhớt từ các vòi phun. Khi các chai
đã ở vò trí chuẩn bò chiết, xilanh khí nén tác động, các
bánh răng lăn trên thanh răng, đưa các khối V tiến vào
đònh vò cổ chai.
Ưu, nhược điểm : Đònh vò chính xác , tuy nhiên chi phí
cao .
 Phương án 2.
12
3
4 5 6
7
Hình 2.10. Cơ cấu di chuyển dùng rãnh trượt.
1.khung đỡ xilanh, 2. xilanh, 3. rãnh trượt, 4.trục vít,
5.khung đỡ, 6. khối V đònh vò cổ chai, 7. thanh trượt.
Hoạt động : Khi xilanh tác động bốn thanh trượt sẽ trượt


trên 2 rãnh trượt
đưa các khối V đến đònh vò cổ chai.
Ưu, nhược điểm : So với phương án 1, phương án 2 đơn
giản hơn, tuy nhiên
độ chính xác khi đònh vò không bằng phương án 1.
Qua phân tích 2 phương án , do quá trình phun yêu cầu
sự đồng tâm giữa vòi phun và miệng chai càng chính
xác càng tốt vì thế cần phải đònh vò chính xác, nên
phương án 1 đã được lựa chọn.
2.4.3. Cụm đònh lượng.
Yêu cầu: Đảm bảo đònh lượng chính xác ở tất cả các
chai trong quá trình chiết.
Các phương án :
 Phương án 1.
2
14
3
Hình 2.11. Đònh lượng trực tiếp.
1. Van phân phối, 2. vòi phun, 3. Van, 4. thùng chứa dầu.
Hoạt động : Khi các chai đã được đònh vò, van phân phối
mở để dầu thông từ bình chứa dầu sang vòi phun chảy
xuống chai. Khi đủ thể tích yêu cầu van phân phối sẽ
đóng lại.
Ưu điểm : Kết cấu đơn giản.
Nhược điểm : Do mức dầu trong bình chứa thay đổi liên
tục, dẫn đến
tốc độ dòng chảy từ bình chứa sang chai cũng thay đổi, vì
thế việc điều khiển đóng mở van phân phối trong
trường hợp này là rất khó, chính vì thế độ chính xác
không cao, và năng suất thấp.

 Phương án 2.
Hoạt động: Trong khi các chai được đònh vò, Dầu từ thùng
chứa qua van phân phối 1 được nối thông với xy lanh,
nhờ trọng lượng dầu chảy xuống xy lanh, khi dầu đã
được chứa đầy trong xy lanh, van phân phối 1 đóng lại,
làm cho dầu thông từ xy lanh qua ống dẫn dầu sang bộ
phận chiết. Khi piston chuyển động đi lên sẽ đẩy dầu
sang bộ phân chiết.
Ưu, nhược điểm : Đònh lượng chính xác, dễ điều chỉnh,
tuy nhiên kết cấu phức tạp hơn so với phương án 1.
6
5 1
2
3
4
Hình 2.12. Đònh lượng dùng xy lanh.
1. Van phân phối, 2. ống dẫn dầu, 3. xilanh chứa dầu, 4.
piston của xilanh, 5. van khoá, 6. thùng chứa dầu.
Từ những phân tích trên, do yêu cầu về độ chính xác khi
đònh lượng là rất cần thiết nên phương án 2 được lựa
chọn.
2.4.4. Cụm đóng nắp chai .
Yêu cầu:
Nắp được cấp tự động lên miệng chai trước khi
được đóng.
Bộ phận đóng nắp tự động đi xuống và vặn nắp.
Từ các yêu cầu trên quy trình thiết bò của hệ thống
được đưa ra:
Cụm
cấp nắp

Cụm
chiết dầu
Hệ thống
băng tải
Cụm
đóng nắp
Hình 2.13. Sơ đồ thiết bò của quá trình đóng nắp.
Sơ bộ nguyên lý hoạt động : Sau khi chứa đầy dầu, các
chai được vận chuyển sang cụm cấp nắp nhờ băng tải.
Trong quá trình di chuyển các chai đi qua bộ phận cấp
nắp tự động, sau đó mỗi chai sẽ có một nắp nằm trên
miệng chai, khi chai di chuyển đến bộ phận đóng nắp,
các cảm biến đếm sẽ đếm số chai, khi đủ 2 chai, các
xy lanh sẽ được tác động đẩy ra để cố đònh 2 chai, sau
đó các xy lanh xoay sẽ được tác động để vặn nắp. Vặn
nắp xong các xy lanh xoay được rút lên, các xy lanh
đònh vò sẽ lui lại, các chai sẽ được chuyển đến các giai
đoạn tiếp theo.

×