Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.76 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mục lục
Lời nói đầu.............................................................................................. 3
Chơng I. Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.....4
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng ..............4
1. Khái niệmvề tiền lơng................4
2. Vai trò của tiền lơng . .............5
3. Quỹ tiền lơng, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
.....................7
4. Các nhân tố ảnh hởng ............9
II. Các hình thức trả lơng .. ...........11
1. Trả lơng theo thời gian .. ...........13
2. Trả lơng theo sản phẩm . ...........14
III.Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .. ............16
1. Khái niệm ... .........16
2. Nội dung hạch toán và phơng pháp hạch toán . ..........18
3. ý nghĩa của hạch toán tiền lơng .. ..........27
Chơng II. Thực trạng hạch toán tiền lơng tại Công ty TNHH Tiến Đạt ............29
I. Tổng quan về công ty .. ...........29
1. Sự hình thành và phát triển của công ty..........29
2. Nguồn lực . ...........30
2.1. Lao động...................................................................................................30
2.2. Vốn và cơ sở vật chất................................................................................32
3. Tổ chức quản lí........34
4. Đặc điểm kinh doanh . ..........42
II. Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty ........42
1.Các nhân tố ảnh hởng tới hạch toán tiền lơng .. ............43
2.Nội dung hạch toán .. ..........44
2.1. Hạch toán lao động......................................................................................44
2.2. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.......................................51
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8


1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi.....................................................55
III. Đánh giá về công tác tiền lơng tại công ty . ..........57
1.Ưu điểm.........57
2. Nhợc điểm ............57
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
của công ty . ..........59
I. Định hớng phát triển của công ty.........59
1. Định hớng chung .........59
2. Định hớng của công tác tiền lơng ... ............59
II. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng của công ty .. .........61
Kết luận...............................................................................................................64
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng
cao năng suất lao động là con đờng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng cạnh tranh ngày
càng khốc liệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của ngời lao động. Lợi ích kinh tế là động lực
thúc đẩy ngời lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lơng với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và
việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục
vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con ngời thúc đẩy sự tăng trởng về kinh
tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã
hội loài ngời.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong quản lý doanh

nghiệp em đã chọn đề tài: Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty TNHH Tiến Đạt" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Báo cáo tốt nghiệp
ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
Chơng II: Thực trạng hạch toán tiền lơng tại Công ty TNHH Tiến Đạt.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
của Công ty.
Do thời gian và hạn chế về thực tiễn báo cáo không thể tránh khỏi sai sót,
em rất mong đợc sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Chơng I
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lý luận chung về hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng.
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng:
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lơng là giá cả của lao
động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nớc
phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật
Lao Động Việt Nam quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và

hiệu quả công việc. Mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định là 210.000/ tháng
đợc thực hiện từ ngày1/1/2001.
- Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền đợc trả
cho ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của mọi ngời dùng
để bù đắp lại hao phí lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao phí lao
động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân
viên.Tiền lơng đợc quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản
xuất mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng
cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc trả một
số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao
đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng
hoá đặc biệt. Và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá
sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần đợc đem ra trao đổi trên thị tr-
ờng lao động trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán, chịu sự tác
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ
biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng nh quan hệ cung cầu về
lao động. Nh vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ
hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc
vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công thờng xuyên
biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung nh các loại
hàng hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính
đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động nh thế nào
thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động có thể tồn tại và
tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lơng.

Về mặt sản xuất và đời sống tiền lơng có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ
thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản xuất. Trong quá
trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do
vậy tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất
yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự
tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản suất xã hội, tiền lơng cần thiết
phải đủ nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lơng
là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức lao
động.Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền
lơng và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học
Đồng thời ngời sử dụng lao động không đợc trả công thấp hơn mức lơng
tối thiểu do Nhà nớc qui định.
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con ngời là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã
hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá nhân ngời
lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của ngời lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lơng
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng và
tiền công thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao nâng suất, chất lợng

và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện
chế độ trả lơng. Tiền lơng phải đảm bảo:
Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
*Vai trò thớc đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm
cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lơng là giá cả sức lao động, là một
bộ phận của sản phẩm xã hội mới đợc sáng tạo nên.Tiền lơng phải thay đổi phù
hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lơng của ngời lao động không những duy trì đợc cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng
lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lơng, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
*Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng còn gọi là tổng mức tiền lơng, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp có tính tiền lơng
cho toàn bộ công nhân viên (thờng xuyên và tạm thời) trong một thời kì nhất
định.
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quỹ tiền lơng bao gồm các khoản sau:
Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác, làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,
Ngoài ra trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp bảo

hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động Về ph ơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính.
+ Tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp
kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác
ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng
theo chế độ quy định của Nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất )
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm
nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng
thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm xã hội: đợc hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều 149
Luật Lao động )
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngời sử dụng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lơng của
những ngời tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả các chế
độ hu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.

Ngời lao động đóng góp 5% tiền lơng tháng để chi trả các chế độ hu trí và tử
tuất.
Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội đối với ngời lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận đợc
chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trờng hợp quy định
(nghỉ hu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho
những trờng hợp nhất định (ốm đau, thai sản ). Việc sử dụng chi quỹ bảo hiểm
xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế đợc trích lập từ hai nguồn đó là phần
theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ đợc trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền l-
ơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là phần bảo hiểm y tế
mà ngời lao động phải gánh chịu thông thờng trừ vào lơng công nhân viên theo
tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ,
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên(khám bệnh, chữa bệnh )
+ Kinh phí công đoàn: đợc hình thành do việc trích lập tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ quy định, tỉ
lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập
cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định, một phần nộp cho
cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt động công đoàn (nghiệp
đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
cùng với tiền lơng phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi tiêu
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sử dụng các quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công

đoàn có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh
doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong doanh
nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung cầu lao động ảnh hởng
trực tiếp đến tiền lơng.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt
tới sự cân bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị
phá vỡ khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng
suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền l-
ơng thực tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền l-
ơng danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao
động, đảm bảo tiền lơng thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t
nhân, Nhà nớc, liên doanh , chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy, Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá
thành đ ợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất,
chất lợng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8

9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền l-
ơng.Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ng-
ời lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đợc thu nhập
cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những
công việc đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau.
Một ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đ-
ợc những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm
của mình trớc công việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ
sẽ ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay không
đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lơng cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng
cao thì định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công
việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm
việc, mức độ nguy hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so
với công việc giản đơn.

+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
làm việc với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết
định đến tiền lơng.
+ Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết
hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
* Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ
tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không
phản ánh đợc mức lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền
lơng của lao động
II. Các hình thức trả lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền l ơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới
tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng.
Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng
suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động
(trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc
vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ
mới).
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề

bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc trong môi tr-
ờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn so với
những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét đến điều kiện lao
động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc quy định các mức phụ
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hởng ít
nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng sức
mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng cung
cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản
lý thị trờng, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của ngời lao
động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng
thực tế cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời
sống cho ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện
quan trọng kích thích ngời lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1. Trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để tính
lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ công
nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong
đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ

vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao
động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích ngời
lao động đi làm đều.
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mứclơng = Lơng tháng số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế x việc thực tế.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp
giữa việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức
những chỉ tiêu số lợng và chất lợng đã quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản,
vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách
nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất khó
khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp dụng trong
khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc
vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này có
nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động

gắn với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó
kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt
máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến
quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế
hoạch cụ thể.
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t không
kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao động
thấp kém dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực
bị ảnh hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải
tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản phẩm
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để
đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các
chế độ trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đợc áp
dụng rộng rãi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối,
có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng

biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và tiền lơng của
công nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của
mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh
thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng
dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết
bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc khối
lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian
thành công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc
của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao còn đối với
ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm đ-
ợc tiến hành một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:

Khái niệm:
*Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép
của con ngời đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã
hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công
tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống
xã hội.
*Hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông
tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Nh vậy hạch toán kế toán
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về
các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với
mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt
động đó đem lại lợi ích cho con ngời.
Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phơng pháp khoa học
gồm:
Phơng pháp chứng từ kế toán.
Phơng pháp tài khoản kế toán.
Phơng pháp tính giá.
Phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Sử dụng thớc đo tiền tệ để đo lờng phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính,
bên cạnh đó còn sử dụng thớc đo lao động và thớc đo hiện vật.
*Hạch toán tiền lơng: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động
hao phí và kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản
lý theo nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra

tình hình sử dụng quỹ lơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá trị tiêu dùng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lơng, các
yếu tố làm tăng giảm quỹ lơng, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ tiền l-
ơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với ngời lao
động. Hạch toán tiền lơng cấp bậc, tiền thởng từ quỹ khuyến khích vật chất
nhằm chỉ ra hớng đi đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của
doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác,
không cho phép vợt chi quỹ tiền lơng mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó
dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vợt chi quỹ tiền
lơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch và thực tế là vi
phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lơng của công nhân
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lợng sản phẩm để tính
thực hiện tiết kiệm hay vợt chi tuyệt đối quỹ lơng kế hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trờng lao
động. Hạch toán chế độ tăng tiền lơng so sánh với tiến độ tăng năng suất lao
động có nghĩa là tỉ trọng tiền lơng trong tổng sản phẩm cũng nh trong chi phí
chung cho sản phẩm giảm xuống và ngợc lại. Tiến độ tăng tiền lơng và tăng
năng suất lao động có ảnh hởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
Nội dung và phơng pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:
Hạch toán về số lợng lao động.
Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao dộng:

Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lợng lao động
theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lơng và
các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời. Số lợng lao động của doanh
nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng lao động tiền lơng lập
nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động đợc mở cho từng ngời
để quản lý nhân lực cả về số lợng lẫn chất lợng lao động về biến động và
chấp hành chế độ đối với ngời lao động.
Số lợng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hu,
nghỉ mất sức, Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
ngời.Trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao
động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của
ngời lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận
trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng ngời. Bảng do tổ trởng
trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi ngời giám sát thời gian lao động của
từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lơng thởng cho từng bộ phận.
Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành
của từng ngời để từ đó tính lơng, thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng
phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng từng ngời,
từng bộ phận và cả doanh nghiệp.

Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nh-
ng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân,
tên công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân
xởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động
tiền lơng xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính
lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xởng, bộ phận
nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ
sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng
ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ
và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên quan.
Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng
hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
*Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
+ Bảng thanh toán tiền lơng:
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho công nhan
viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng tháng tơng ứng với bảng
chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXH Cơ sở để lập bảng thanh toán l ơng là các
chứng từ liên quan nh:
Bảng chấm công.
Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
Phiếu nghỉ hởng BHXH.

Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh
toán tiền lơng chuyển cho kế toán trởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc
đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng cho công nhân viên. Bảng
thanh toán lơng đợc lu tại phòng kế toán của đơn vị.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay l-
ơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lơng
trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận
hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là Phiếu nghỉ hởng BHXH, khi
lập bảng phải ghi chi tiết từng trờng hợp nghỉ và trong mỗi trờng hợp phải phân
ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lơng. Cuối tháng kế toán tính tổng số
ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo
cáo cho từng ngời và cho toàn đơn vị. Bảng này đợc chuyển cho trởng ban
BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các đơn vị sản
xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành chính sự
nghiệp đợc trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính trị
đợc giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc
không bồi hoàn trực tiếp cho nên tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán
cũng khác nhau.
*Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
TK334 Phải trả công nhân viên: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.

Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lơng.
+ Các khoản ứng trớc.
+ Kết chuyển lơng cha lĩnh.
Bên có:
Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
D có:
Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
D nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên.
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhng chế độ kế toán
thờng mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: chuyên theo dõi tiền lơng.
TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lơng.
TK 338 Phải trả và phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả, phải
nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
BHXH, BHYT, KPCĐ,
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Trích các khoản theo lơng vào chi phí hàng kì.

D nợ:
Số chi vợt đợc cấp bù.
D có:
Số chi không hết phải nộp tiếp.
TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp đến công nhân viên
là:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
*Phơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng, tiền công phải trả công nhân viên,
kế toán ghi sổ:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 338(3382, 3383, 3384)
+ Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên nh ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động.
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
+ Cuối kì tính trả số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Tính BHXH, BHYT trừ vào lơng của ngời lao động.
Nợ TK 334
Có TK 338(3381, 3382)
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK334
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 333 (3383)141, 138
+ Thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nếu thanh toán bằng vật t hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
Nợ TK 334
Có TK 333(33311)
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
+ Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích

theo lơng ở doanh nghiệp sản xuất đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
23
và khấu trừ lớn hơn số đã trả
Chênh lệch số đã trả
BHXH phải trả
Phải trả
cho CNV
Tính lương
Tính thưởng cho CNV
trên tiền lương CNV
Trích BHXH, BHYT
phải trả nội bộ
và các khoản khác
phải nộp (nếu có)
TK111 TK334 TK335
TK333
TK336 TK627, 641, 642
TK662
TK338 TK431
Thuế thu nhập
Thanh toán lương
Khấu trừ các khoản
TK338
TK138
cho CNV
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng

nh sau:
TK 334: Phải trả viên chức: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với
công chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lơng, phụ cấp
và các khoản phải trả theo chế độ nhà nớc quy định.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã trả cho công chức viên chức và các đối tợng khác.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lơng.
Bên có:
+ Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối t-
ợng khác trong đơn vị
D có:
Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp đồng
và các đối tợng khác trong đơn vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nớc.
TK 3348: Phải trả các đối tợng khác.
TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng: phản ánh tình hình trích nộp và
thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Số BHXH<BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH đã thanh toán cho ngời đợc hởng.
Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân viên.
Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp đợc trừ vào

lơng.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
D có:
+ BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
+ Số BHXH đợc cấp nhng chi cha hết.
D nợ: phản ánh số BHXH đã chi cha đợc cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 2 TK cấp 2:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
*Phơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trích tiền lơng, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả
cho viên chức và các đối tợng khác.
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334(3341, 3348)
+ Trích BHXH, BHYT theo quy định:
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334
Có TK 332(3321, 3322)
+ Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho ngời đợc hởng:
Nợ TK 332(3321)
Có TK 334
+ Trích quỹ cơ quan để thởng cho công chức viên chức:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nộp BHXH, mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332
Có TK 111, 112, 461

Nguyễn Sự Nghiệp - 30TH8
25

×