Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

khả năng tiếp cận thị trường của người nông dân việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.78 KB, 15 trang )

KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA NÔNG DÂN VIỆT NAM
MỤC LỤC:
Phần 1: Lời mở đầu:
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung
chủ yếu ở nông thôn, vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam,
phát triển kinh tế hộ gia đình là một trong những quan tâm của Chính phủ. Hộ nông
dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, được sử dụng ruộng đất lâu dài, hộ nông dân được
tự do sản xuất, kinh doanh và làm giàu một cách chính đáng. Với tư cách là một chủ
thể kinh tế, các hộ nông dân đã sử dụng các nguồn lực như: đất đai, vốn, sức lao động
một cách có hiệu quả. Hiện nay đã có rất nhiều hộ nông dân làm ăn giỏi, các hộ nông
dân đã cải thiện đáng kể về thu nhập của gia đình mình. Tuy nhiên sự khác nhau về tri
thức, điều kiện sản xuất, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất… giữa các hộ đã dẫn tới sự
chênh lệch về thu nhập tạo nên sự phân hóa giàu nghèo khá rõ nét trong nông thôn
nước ta hiện nay.
Ngày nay, ở Việt Nam nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi
Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nghị quyết 26
về Tam nông “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” của Ban chấp hành Trung ương
Đảng ngày 9/7/2008 đã đề ra: Tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức về hội nhập quốc tế trong nông nghiệp, nông thôn; tăng cường công tác theo dõi
phân tích thông tin thị trường, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp áp dụng các quá trình
sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO, GAP…). Phát triển nông nghiệp theo sự phát
triển của kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cho người dân nông thôn, nhưng
cũng xảy ra nhiều thách thức như: về vấn đề chất lượng, mẫu mã của sản phẩm; họ
1
phải làm việc nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản thân của gia đình ít có thời gian
nghỉ ngơi hội họp cộng đồng… Do vậy khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, những
người nông dân là người chịu nhiều áp lực từ phía thị trường như sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt của cơ chế thị trường đẩy người dân nông thôn rơi vào nhiều tình thế
bất lợi. Họ phải có nhiều hành động để chống lại những áp lực đó song chúng ta có thể
nhận thấy một bộ phận lớn nông dân Việt Nam chưa đủ kiến thức và năng lực tiếp cận


thị trường, chỉ có khoảng 25% nông dân tiếp cận được với thông tin thị trường ( theo
Bộ NN&PTNT). Đây là một thách thức lớn cho không chỉ người dân nông thôn mà cả
những nhà hoạch định chính sách.
Việc nâng cao khả năng tham gia thị trường cho những người nông dân có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân
và công cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn phát triển kinh tế đất nước. Chính vì
vậy, nâng cao khả năng tham gia thị trường cho nông dân là biện pháp quan trọng để
thực hiện được điều đó. Xuất phát từ yêu cầu đó chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài “
khả năng tiếp cận thị trường của người nông dân Việt Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Thực trạng về khả năng tiếp cận thị trường của các hộ nông dân
- Giải pháp nào giúp người nông dân có thể tiếp cận thị trường đạt hiệu quả tốt
2
Phần 2: Cơ sở lý luận
2.1 Khái niệm Nông dân:
Là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông
dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu qan xuất
chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở
hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò
nhất định trong xã hội
2.2 Thị trường nông nghiệp:
2.2.1. Khái niệm thị trường nông nghiệp:
 Thị trường: là tập hợp những thỏa thuận, dựa vào đó người bán người mua trao
đổi hoặc chuyển quyền sở hữu sản phẩm và dịch vụ cho nhau thì cần có sự định giá
trên thị trường.
 Thị trường nông nghiệp: Là tập hợp những thỏa thuận, dựa vào đó người bán và
người mua trao đổi được các mặt hàng nông sản.
2.2.2 Phân loại thị trường nông nghiệp:
a, Thị trường các yếu tố đầu vào:
Thị trường các yếu tố đầu vào của nông nghiệp là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua và

bán tư liệu sản xuất đầu vào( phân bón, giống, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật các
loại… ) cũng như dịch vụ( thủy lợi, làm đất. chăm sóc vật nuôi… ) nhằm phục vụ cho
qua trình sản xuất ra sản phẩm.
Trong thị trường các yếu tố đầu vào quan trọng nhất là thị trường vốn, thị trường lao
động, thị trường vật tư nông nghiệp và thị trường dịch vụ kỹ thuật.
3
b, Thị trường người bán buôn và trung gian:
Thị trường người bán buôn và trung gian là tập hơp những cá nhân hay tổ chức mua
hàng của người sản xuất và bán lại cho người khác hoạc bán cho người tiêu dùng kiếm
lời.
c, Thị trường tiêu dùng:
Thị trường tiêu dùng là những cá nhân hay gia đình mua hay bằng một phương thức
trao đổi nào đó để có được thứ nông sản hay dịch vụ để phục vụ cho lợi ích của cá
nhân.
2.3 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của nông dân Việt Nam:
 Từ xưa nghề nông ở Việt nam chủ yếu là làm lúa nước. Quá trình sản xuất này
chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên. Vì vậy từ xưa người nông dân có nhiều kinh
nghiệm sản xuất lợi dụng thiên nhiên cũng như chống lại sự bất lợi do thiên nhiên tạo
ra.
 Ngày nay với sự ưu đãi của thiên nhiên nông dân Việt Nam ngày càng tạo ra
nhiều mặt hàng nông sản cung cấp ra thị trường như: cà phê, tiêu, điều, cây ăn trái, …
Mặc dù đa dạng về các mặt hàng nông sản nhưng hiệu quả mang lại từ việc xuất khẩu
các mặt hàng này vẫn chưa cao. Cuộc sống nông nghiệp cần có sự hợp tác, giúp đỡ
của nhiều người để đảm bảo tính thời vụ chống thiên tai dịch bệnh và sự tác động của
thị trường.
 Quy mô sản xuất nhỏ cũng như tư duy của người nông dân là manh mún, chưa
thích ứng với thị trường, ví dụ như đối với ngành sản xuất cà phê, cho tới nay, cà phê
thuộc các gia đình nông dân quản lý đã chiếm trên 90% tổng diện tích cà phê cả nước,
trong đó có tới 53% chủ vườn có diện tích cà phê dưới 1 ha và 85% chủ vườn có diện
tích cà phê dưới 2ha. Đối với cây cao su, đến năm 2009, diện tích cao su tiểu điền

chiếm khoảng 50,2% tổng diện tích cao su cả nước, tương đương 338.480ha. Do quy
mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ít, canh tác trên mảnh đất bạc màu, những thửa ruộng
nhỏ, lẻ với công cụ thô sơ , điều kiện kinh tế nhiều hộ nông dân còn nghèo nên công
nghệ sau thu hoạch như phơi sấy, chế biến và bảo quản còn nhiều hạn chế vì vậy họ
chỉ quen sản xuất nhỏ lẻ, tìm kiếm cái lợi trước mắt, dẫn đến chất lượng còn thấp.
4
 Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với quá trình sản xuất nông nghiệp.
Nhưng khó khăn lớn hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang mất vào các khu công
nghiệp, khu đô thị và giao thông với tốc độ quá nhanh.
 Thói quen tự do, thiếu kỷ luật lao động làm cho năng suất lao động của người
nông dân còn thấp. Với người nông dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng rừng núi do hoàn
cảnh sống khó khăn, điều kiện sản xuất thấp kém nên việc sản xuất ở đây còn gặp
nhiều khó khăn, dẫn đến đời sống thấp, trình độ ân trí thấp
 Cơ cấu giống cây trồng và con vật nuôi còn nhiều điểm chưa hợp lý dẫn tới cơ
cấu sản phẩm nông nghiệp chưa hợp lý theo cả cung và cầu. Ví dụ như diện tích cà
phê vối hiện nay chiếm tới 92,9% chủ yếu trồng bằng hạt, diện tích cà phê chè chỉ đạt
trên 31 nghìn ha, chiếm khoảng 7% trong khi nhu cầu tiêu dùng thì chủ yếu tập trung
vào cà phê chè. Cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn thiếu đa dạng, tồn tại nhiều
giống cây cho hiệu quả và năng suất còn thấp, nhiều giống vật nuôi có chất lượng kém
hơn so với các sản phẩm cùng loại của các nước.
5
Phần 3: Thực trạng việc tiếp cận thị trường của nông dân và những giải pháp chủ
yếu nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân:
3.1. Thực trạng tiếp cận các loại thị trường của nông dân:
3.1.1. Thị trường các yếu tố đầu vào:
 Thị trường vốn: Nền nông nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển nên nhu cầu
tiếp cận các nguồn vốn của nông dân là rất lớn. Hiện nay người nông dân đã chủ động
hơn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn nhưng còn đang ở số ít và vấn đề cung cấp
dịch vụ vốn còn chưa phát triển. Đặc biệt là thủ tục vay vốn ở nguồn vốn chính thống
còn rất phức tạp nên thời gian nhận được vốn vay là khá lâu, nhiều nông dân vì nhu

cầu vốn cấp bách họ đã tiếp cận với các nguồn vốn phi chính thống khác như vay của
người thân, người cho vay nặng lãi hoặc qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương… Họ
tiếp cận với các nguồn vốn nhỏ nên việc sử dụng nguồn vốn đó cho việc sản xuất nông
nghiệp là không có hiệu quả vì họ có thể sử dụng nguồn vốn đó cho việc tiêu dùng
hàng ngày của bản thân và gia đình. Ngoài ra vốn tích lũy của các hộ gia đình nông
dân là rất ít, hầu hết các hộ nông dân tích lũy để khám chữa bệnh khi cần thiết( 80%),
phòng các nhu cầu chi tiêu đột xuất khác( 70%), …
 Thị trường lao động: Hầu hết nông dân đều tham gia vào thị trường này với cả
hai vai trò là người đi thuê và người làm thuê. Họ có khả năng làm tất cả các việc liên
quan đến sản xuất nông nghiệp như: trồng, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, … Tuy
nhiên các công việc này chỉ mang tính thời vụ, chưa đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao
nên thị trường này chỉ sôi động khi vào vụ mùa và lao động có trình độ thấp.
6
 Thị trường vật tư: người nông dân tham gia thị trường vật tư với vai trò là
người cung cấp và mua vật tư. Họ cung cấp ra thị trường chủ yếu là giống vật nuôi-
cây trồng, ngoài ra họ chủ yếu tham gia thị trường với vai trò là người mua các vật tư
như phân bón, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật các loại, thuốc thú y, … Thị
trường cung cấp chủ yếu nhỏ lẻ, người dân có ít thông tin về chất lượng, giá cả của các
vật tư đồng thời phần lớn hộ nông dân chủ yếu mua chịu nên còn xảy ra tình trạng bị
ép giá, không có quyền lựa chọn sản phẩm để mua, giá cả các loại vật tư ngày càng
tăng cao …
 Thị trường dịch vụ kỹ thuật: Hiện nay nông dân đang được tiếp cận với hoạt
động dào tạo khuyến nông thông qua các tổ chức ở địa phương như hội phụ nữ, hội
nông dân tập thể, … Các hình thức đào tạo như: tham quan các điển hình về sản xuất
giỏi, học kỹ thuật mới, học thực hành máy móc mới, … Các hộ chủ yếu tìm kiếm
thông tin qua các nông dân hoặc nghe phổ biến của thôn xã, họ chưa chủ động tham
gia tìm kiếm thông tin trên internet, sách báo, …
3.1.2Thị trường bán buôn và trung gian:
Do đặc điểm người nông dân chủ yếu chỉ bán các sản phẩm thô nên người nông dân
không bán các nông sản cho người tiêu dùng mà bán ra thị trường cho các đại lý thu

mua. Do các sản phẩm chưa được chế biến nên giá bán các nông sản thấp, thường bị
các nhà thu mua ép giá.
3.1.3 Thị trường tiêu dùng nông sản:
Người nông dân tự do tham gia vào thị trường này. Tuy nhiên năng lực tham gia thị
trường của hộ nông dân vẫn chưa cao. Khả năng mua sản phẩm của hộ yếu chủ yếu cho
tiêu dùng gia đình, mua với số lượng nhỏ. Hộ nông dân có khả năng bán tất cả những
sản phẩm nông nghiệp mà họ sản xuất ra. Người sản xuất không được quyết định sản
phẩm mà họ làm ra. HTX có vai trò rất quan trọng đối với tiêu thụ sản phẩm của hộ
nông dân. Tại xã vẫn xảy ra tình trạng phá hợp đồng của người sản xuất khi giá thị
trường cao hơn giá kí hợp đồng và tình trạng người nông dân bị ép giá khi được mùa.
Một vấn đề nữa đặt ra là khi một loại nông sản có giá cao thì những người nông dân
sẵn sàng thôi không sản xuất sản phẩm nông sản đó nữa mà chuyển sang sản xuất
nông sản có giá cao hơn. Gây ra việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng tự phát ồ ạt.
7
3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân
3.2.1 Các giải pháp đối với Nhà nước
a, Chính sách đất đai:
Chính sách đất đai bao gồm: Chính sách cải cách ruộng đất và tập trung ruộng đất,
chính sách hạn điền, chính sách chuyển quyền sử dụng đất (thừa kế, mua bán, thuê
đất ), chính sách về giá đất và thuế sử dụng đất, chính sách thu hồi đất nông nghiệp,
chính sách về thời hạn sử dụng đất
Như chúng ta thấy sự manh mún về đất đai là trở ngại đặc biệt lớn cho việc hình thành
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá cũng như cho việc ứng dụng các thành tựu mới của
khoa học - công nghệ như việc thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá để nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất. Thêm nữa, việc thu hồi đất để xây dựng
các khu công nghiệp, các khu chế xuất, khu đô thị mới và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ở Việt Nam trong thời gian qua đã gây ra nhiều vấn đề khó khăn cho snr xuất nông
nghiệp.
Do đó, Nhà nước cần sớm điều chỉnh quản lý sử dụng đất đai trên cả nước theo hướng:
Dứt khoát không được lấy đất nông nghiệp tốt cho mục đích làm công nghiệp và đô thị

hoá. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở quy mô tương đối lớn (ví
dụ hàng chục, hàng trăm ha) phải do Quốc hội và các cấp tối cao cho phép
b, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
8
Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. Theo đó, cần khuyến khích sự chuyển
dịch các nguồn lực từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nông thôn, từ trồng
trọt sang chăn nuôi, từ sản phẩm độc canh sang sản phẩm đa canh, từ sản phẩm mang
tính tự sản tự tiêu sang sản xuất hàng hóa Việc phát triển nhanh ngành nghề sẽ đóng
góp quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
Đặc biệt, cần khắc phục căn bệnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự phát và theo phong
trào, sản xuất theo chiến dịch, gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước, gây khó khăn
cho đời sống của hàng ngàn hộ nông dân. Bên cạnh đó, cần đổi mới các ngành phục vụ
nông nghiệp, như công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản,
thương mại, dịch vụ nông nghiệp và tăng cường liên kết chặt chẽ hoạt động của chúng
với nông nghiệp, nông dân.
c, Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nông thôn, nông nghiệp là một bộ
phận của hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực
nông thôn. Đầu tư cả về cơ sở vật chất và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút được đội
ngũ giáo viên có chất lượng và tâm huyết thật sự với nông thôn, nông nghiệp. Trong
đó cần giải quyết chế độ thu nhập hợp lý để đội ngũ giáo viên yên tâm công tác không
bỏ nghề và bỏ địa bàn nông thôn để về thành thị, bỏ miền núi vùng sâu để về miền
xuôi. Cải tiến chương trình giáo dục, tập trung nhiều hơn về đào tạo tay nghề, hướng
nghiệp ngành nghề để phân luồng học sinh nông thôn từ bậc trung học, trong đó có sự
phân loại và hướng học sinh vào cấp học và ngành học hợp lý, tránh lãng phí trong đào
tạo, góp phần tránh được hiện tượng thừa thầy thiếu thợ. Đặc biệt, chúng ta phải có
chính sách đãi ngộ nhân lực có trình độ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
nhằm thu hút người giỏi quản lý và lãnh đạo về với nông thôn. Ngoài ra, cần quan tâm

bồi dưỡng kiến thức canh tác nông nghiệp hiện đại, cũng như học tập các kiến thức
pháp luật và các kinh nghiệm tồn tại trong môi trường khác nông thôn phải tiến hành
trước khi định hướng đào tạo nghề nghiệp mới cho họ, sau đó mới là bước đào tạo
nâng cao tay nghề. Như vậy chính sách nhà nước phải đồng thời quan tâm cả hai mặt:
trình độ tay nghề và trình độ xã hội cho lao động ở nông thôn, phải có sự ưu tiên đầu
9
tư công trong đào tạo kiến thức xã hội, luật pháp, tác phong và môi trường cho lao
động nông thôn.
d, Xây dựng cơ sở hạ tầng và áp dụng khoa học công nghệ:
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn cần hướng đến tạo lập sự đồng bộ ở nông thôn về hệ thống thuỷ lợi, giao thông,
mạng lưới điện, mạng lưới thông tin - truyền thông, cung cấp nước sạch, bệnh viện,
trường học, trung tâm văn hoá, chợ hệ thống chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản
phẩm và các cơ sở đời sống, văn hóa để phát triển nông thôn mới toàn diện, thúc đẩy
quá trình đô thị hóa. Trong thời gian tới, cần sớm có quy hoạch tổng thể phát hiện hệ
thống cơ sở hạ tầng trên phạm vi cả nước, cũng như từng địa phương gắn với yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhà nước sớm đưa ra chiến lược tổng thể về đổi mới công nghệ làm cơ sở cho việc
thiết kế cụ thể chiến lược phát triển công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển
công nghệ sinh học (chủ yếu là công nghệ gène và công nghệ vi sinh vật) phục vụ
chọn tạo và nhân giống cây trồng vật nuôi, giống thuỷ sản có năng suất và chất lượng
cao, sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ cho nuôi trồng, xử lý môi trường, chấn
đoán bệnh cây trồng, vật nuôi, vaccine xin phòng bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản
Phát triển các công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, công nghệ bảo quản và chế biến
được ứng dụng để giảm thất thoát, nâng cao chất lượng nông, lâm, thuỷ sản và gia tăng
giá trị tăng của sản phẩm Phát triển thị trường khoa học – công nghệ; làm tốt công
tác xã hội hóa trong nghiên cứu khoa học – công nghệ phục vụ cho nông nghiệp; Tăng
cường sự phối hợp, liên kết giữa các bộ, ngành, giữa các bộ, ngành trung ương và các
địa phương và với các tổ chức, cá nhân quốc tế trong các hoạt động khoa học - công
nghệ phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Tăng cường chính sách khuyến

nông cho nông dân, các chủ trang trại ngay tại địa bàn sản xuất của họ thông qua các
hoạt động Tăng cường đào tạo và họat động của đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở.
e, Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ nông sản
Hàng hoá nông sản VN đang và sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm tương
ứng của các nước thành viên WTO trên các thị trường cả trong và ngoài nước. Phương
thức sản xuất nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng và quy cách sản phẩm
không đồng đều, chi phí cao, chưa được chuẩn bị kỹ về thương hiệu và quảng bá tiếp
thị đang là những khó khăn lớn trong bảo đảm cạnh tranh của hàng nông sản VN.
10
Vì vậy, cần có chính sách xây dựng thương hiệu và thị trường nông nghiệp và nông
thôn VN trong thời gian tới cần chú ý vào xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông
sản, phát triển các thể chế và tổ chức thương mại để điều tiết hoạt động xuất nhập
khẩu thông suốt theo quy luật thị trường; tăng cường các hoạt động quảng bá tiếp thị,
nuôi dưỡng và mở rộng thị trường trong nước, củng cố thị trường xuất khẩu truyền
thống, đặc biệt cần đột phá vào những thị trường lớn và mới, nhưng có tiềm năng như
Mỹ, EU, Châu Phi, Nhật Bản Cần hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp áp dụng các quá
trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO, GAP…) để nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
f, Chính sách tài chính - tín dụng
Trong thời gian tớt cần tiếp tục duy trì và mở rộng hơn những đối tượng trong quy
định hiện hành về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế GTGT, thuế thu
nhập DN, thuế xuất khẩu. Đồng thời, cần ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tín
dụng đầu tư nhà nước cho các dự án, chương trình về tín dụng nông thôn, khôi phục
các công trình thuỷ lợi, hạ tầng nông thôn, phát triển các làng nghề nông thôn Trong
thời gian tới, VN cần có kế hoạch gia tăng thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho phát
triển nông nghiệp.
Đặc biệt, VN cần có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa ba nhà: Nhà nước, nhà DN và nhà
nông để tạo thuận lợi và hiệu quả hơn cho triển khai các hoạt động hỗ trợ nông dân,
trong đó có việc cho nông dân nghèo vay vốn. Nhà nước cần có chính sách lâu dài để
thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, giúp giải phóng sức lao động, tăng hiệu quả cho

sản xuất nông nghiệp, kích thích ngành sản xuất máy móc trong nước phát triển. Đồng
thời, tăng cường năng lực tài chính, quản trị rủi ro và đổi mới hoạt động của các tổ
chức tín dụng nông nghiệp và nông thôn. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính nông
thôn nhằm khắc phục hạn chế về tài sản đảm bảo nợ vay, giúp các hộ sản xuất đầu tư
đổi mới thiết bị, công nghệ, đáp ứng nhu cầu vốn, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp,
nông thôn. Các tổ chức tín dụng cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền
các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội như Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,
với các cơ quan tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ như các trung tâm khuyến
nông, khuyến lâm, viện nghiên cứu tăng cường giám sát sử dụng vốn vay của các hộ
sau khi vay Phối hợp giữa các DN cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, chế biến với các hộ
sản xuất, chủ trang trại tạo ra môi trường tín dụng an toàn.
11
3.2.2 Các giải pháp đối với người nông dân:
Luôn phát huy đặc điểm cần cù, chăm chỉ, ý chí vượt khó làm giàu vốn có của người
nông dân Việt Nam. Tích cực tham gia các buổi tập huấn học hỏi từ các hộ sản xuất
giỏi khác và từ các cán bộ khuyến nông. Không ngừng trau dồi kiến thức về sản xuất
hàng hóa cũng như về thị trường thông qua việc đọc sách báo, xem ti vi nghe đài phát
thanh và đặc biệt là tìm kiếm thông tin trên internet.
Việc sản xuất nông sản phải đảm bảo chất lượng tạo uy tín cho sản phẩm của mình.
Người nông dân không được để cái lợi trước mắt mà đánh mất thương hiệu sản phẩm
của mình.
Phần 4: Kết luận- kiến nghị:
4.1 Kết luận:
Qua nghiên cứu chúng ta đã thấy vấn đề tiếp cận thị trường là một vấn đề đáng được
quan tâm của người nông dân. Ngày nay việc tiếp cận thị trường của người nông dân
đã có nhiều điều đáng mừng như: thông tin về thị trường đã đến được với người nông
dân, các dịch vụ về nông nghiệp ngày càng phát triển đáp ứng ngày càng nhiều nhu
cầu về dịch vụ nông nghiệp của người nông dân, việc nghiên cứu giá cả thị trường
cũng được một bộ phận người nông dân quan tâm và thực hiện,… Tuy nhiên những
kết quả đạt được trên còn rất hạn chế do: sản xuất nông nghiệp của người nông dân

còn khá lạc hậu, tâm lý người dân ngại thay đổi, không đủ tự tin để mạo hiểm hoặc
không có ý chí làm giàu; các chính sách của nhà nước về tín dụng,về đào tạo nghề cho
nông dân, … chưa đến được với người nông dân; …
4.2 Kiến nghị:
Qua nghiên cứu chúng em có một số kiến nghị sau:
4.2.1 Đối với nhà nước:
 Có chính sách đất đai hợp lý để hạn chế tình trạng sử dụng đất đai manh
múm và vấn đề diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do đất bị thu hồi để sử
dụng cho công nghiệp và quá trình đô thị hóa.
12
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,khuyến khích sự chuyển dịch các
nguồn lực từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nông thôn, từ trồng trọt sang
chăn nuôi, từ sản phẩm độc canh sang sản phẩm đa canh, từ sản phẩm mang tính tự
sản tự tiêu sang sản xuất hàng hóa Đặc biệt, cần khắc phục căn bệnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tự phát và theo phong trào.
 Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, tăng cường đầu tư cho giáo dục đào
tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực nông thôn, đầu tư cả về cơ sở vật
chất và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút được đội ngũ giáo viên có chất lượng và tâm
huyết thật sự, cải tiến chương trình giáo dục, tập trung nhiều hơn về đào tạo tay nghề.
Đặc biệt, chúng ta phải có chính sách đãi ngộ nhân lực có trình độ phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn nhằm thu hút người giỏi quản lý và lãnh đạo về với nông thôn.
 Xây dựng cơ sở hạ tầng và áp dụng khoa học công nghệ, phát triển công nghệ
sinh học phục vụ chọn tạo và nhân giống cây trồng vật nuôi, giống thuỷ sản có năng
suất và chất lượng cao, sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ cho nuôi trồng, xử lý
môi trường, phát triển các công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, công nghệ bảo quản
và chế biến.
 Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ nông sản, cần có chính sách xây dựng thương
hiệu và thị trường nông nghiệp và nông thôn Việt Nam trong thời gian tới cần chú ý
vào xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông sản, phát triển các thể chế và tổ chức
thương mại để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu thông suốt theo quy luật thị trường.

 Có các chính sách tín dụng phù hợp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho người nông
dân, đồng thời có chính sách kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay một cách hợp lý
đem lại hiệu quả cao nhất.
4.2.2 Đối với người nông dân:
Phát huy tinh thần tự lực tự cường vượt khó làm giàu, tích cực học hỏi kinh nghiệm từ
cán bộ khuyến nông hay từ các hộ nông dân sản xuất giỏi khác, không ngừng trau dồi
kiến thức về sản xuất nông nghiệp thông qua báo chí, internet, tivi, …
Nông dân cần kết hợp với nhà nước nhà doanh nghiệp về thực hiện các chương trình
chính sách hỗ trợ của nhà nước cùng với cam kết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.

13
Tài liệu tham khảo:
www.agriviet.com
www.niemtin.free.fr/luatwto-nongnghiep.htm
www.tamlyhoc.net
www.sbv.gov.vn
www.vietmaisau.org
www.thuvienluanvan.com
www.vi.wikipedia.org


www.vietlinh.vn
www.baoquangnam.com.vn
www.sinhvienvanlang.com
14
15

×