Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Chế độ ăn uống của thai phụ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.59 KB, 7 trang )

Chế độ ăn uống của thai phụ


Người phụ nữ khi có thai
không còn sống cho riêng
mình nữa, cái thai bé bỏng
trong bụng mới là quan trọng.
Nó hấp thụ tất cả những gì bạn
ăn vào, vì thế thực đơn có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát
triển của bé. Các bác sĩ phụ
sản phối hợp với các chuyên
gia dinh dưỡng đã cho chúng
ta những lời khuyên nên ăn gì,
và không nên ăn gì để giúp cho
thai phát triển tốt.
Nên
1. Tính toán lượng calo cho khẩu phần ăn: Một đứa
trẻ khỏe mạnh cần khoảng 55.000 calo trong suốt quá

Ăn uống đủ chất
trong thời kì mang
thai sẽ giúp cho bé
chào đời được
khỏe mạnh
trình sinh sống trong bụng mẹ. Trong thực tế, 6 tháng
cuối nó cần khoảng 300 calo mỗi ngày.
2. Cung cấp canxi: Ai cũng biết canxi giúp cho trẻ
phát triển xương đồng thời bảo vệ cho mẹ không bị
hao hụt xương trong thời gian mang thai. Canxi còn
giúp bà mẹ không bị huyết áp cao, điều này có ý


nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển bình
thường của não và cơ bào thai.
Những phụ nữ mang thai cần uống mỗi ngày ít nhất 3
cốc sữa loại có mỡ lượng trung bình, ít mỡ, hoặc sữa
đậu nành đặc. Nên uống từ lúc chuẩn bị mang thai,
trong thời gian mang thai và cả trong thời gian cho
con bú.
Bạn có thể bổ sung canxi bằng cách thay vì nấu cơm
bằng nước bạn nấu bằng sữa. Nói chung trong suốt
thời gian mang thai, mỗi ngày cơ thể người mẹ phải
được cung cấp tổi thiểu 1.000 mg canxi.
3. Uống nhiều nước: Trong thời gian mang thai cơ thể
người mẹ đặc biệt cần nhiều chất lỏng, chủ yếu là
nước. Chất lỏng giúp cho người mẹ không bị táo bón,
máu tuần hoàn tốt cho cả mẹ và con.
Nên luôn mang theo bên mình chai nước. Hãy uống
một cốc nước trong mỗi bữa ăn, kể cả bữa ăn đệm.
Nếu muốn nước uống của mình chất lượng hơn bạn
có thể thay nước lọc bằng nước cam hoặc sữa có ít
mỡ.
4. Bổ sung chất sắt: Thịt nạc, thịt gà, cá, đậu là
những thức ăn rất giàu chất sắt. Nguyên tố này trong
cơ thể người mẹ có ý nghĩa vô cùng quan trọng
nhưng lại hay bị thiếu. Sắt giúp cho bào thai phát triển
bình thường và không bị đẻ non. Người mẹ nên chú ý
ăn những loại thức ăn chứa nhiều sắt và bổ sung
thêm sắt trong trường hợp cần thiết.
Không nên
1. Cá biển: Phụ nữ mang thai có nên ăn nhiều cá biển
hay không đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Cá

biển có chứa axit béo omega 3 rất cần cho sự phát
triển trí não và giác quan của trẻ. Những đứa trẻ mà
mẹ của chúng trong thời gian mang thai ăn đủ lượng
axit béo omega 3, khi lớn lên chúng sẽ có chỉ số IQ
cao. Axit béo omega 3 còn giúp trẻ không bị đẻ non
và ngăn ngừa bệnh dị ứng và hen suyễn sau này.
Nhưng cá biển lại chứa thuỷ ngân, kim loại độc này
có thể huỷ hoại nghiêm trọng hệ thống thần kinh của
bào thai. Có hàng trăm nghiên cứu đã khẳng định: Ăn
nhiều cá biển, lượng thuỷ ngân trong cơ thể tăng cao.
Phụ nữ mang thai nên hạn chế ăn cá biển ở mức: ăn
nhiều nhất là 0,3kg trong một tuần. Đặc biệt tránh ăn
cá mập, cá kiếm và cá thu vì những loại này chứa
lượng thủy ngân rất cao. Và như vậy không có nghĩa
là phụ nữ mang thai phải ăn kiêng cá biển hoàn toàn.
2. Rượu, cè phê, nước coca và pho mát dạng mềm:
Rượu có thể gây sảy thai vì vậy nó đặc biệt nguy
hiểm. Cà phê và các loại nước uống có chứa cafein
hiện tại chưa bị cấm hoàn toàn vì các nhà khoa học
vẫn chưa chứng minh được anh hưởng của loại nước
uống này đến việc trẻ em sinh ra ít cân và bị dị tật
bẩm sinh.
Nhưng một số nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng liên
qua giữa hiện tượng sẩy thai, trẻ sơ sinh bị thiếu cân,
dị tật bẩm sinh với các việc bà mẹ mang thai uống
nhiều các loại nước có chứa cafein.
Các loại pho mát mềm có thể chứa một số loại vi
trùng nguy hiểm cho bào thai. Mặc dù đối với người
lớn, các loại vi trùng này chỉ gây cúm, nhưng với bà
mẹ mang thai thì chúng có thể gây sốt, sẩy thai và

nhiều trường hợp phức tạp khác.

Hầu hết các chuyên
3. Mốt ăn kiêng: Muốn cho đứa
trẻ khỏe mạnh ngay từ trong
bụng mẹ, người mẹ phải được
cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng. Thực tế đã chứng minh,
sự phát triển của bào thai phụ
thuộc rất nhiều vào khẩu phần ăn
của người mẹ, hơn nữa, nếu
khẩu phần ăn bất hợp lý, nó có thể gây hậu quả cho
trẻ đến tận những năm sau.
Bạn hãy bỏ thói quen ăn kiêng và tập trung ăn đủ
chất theo yêu cầu của người mẹ lúc mang bầu.
4 . Tăng cân quá nhiều: Béo phì ảnh hưởng đến khả
năng mang thai và thừa quá nhiều cân trong thời kỳ
"mang bầu'' có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường, thai chết lưu, đẻ non v.v
Phần lớn phụ nữ bị quá cân trước khi mang thai sẽ
càng tăng cân nhiều hơn khi "mang bầu" và khả năng
giảm cân sau khi đẻ rất khó. Đây cũng là vấn đề phức
tạp liên quan đến sức khỏe sau này của sản phụ.
gia đều đi đến thống
nhất là nh
ững phụ nữ
có cân nặng trung
bình, trong quá trình
mang thai, nếu tăng
từ 11 đến 18kg là

bình thường
Vậy tăng cân trong thời kỳ mang thai thế nào là hợp
lý? Hầu hết các chuyên gia đều đi đến thống nhất là
những phụ nữ có cân nặng trung bình, trong quá trình
mang thai, nếu tăng từ 11 đến 18kg là bình thường.
Những phụ nữ trước khi mang thai đã bị quá cân,
trong thời gian mang thai chỉ nên tăng từ 7 đến 11kg.
Còn những phụ nữ vốn mảnh mai có thể tăng "thoải
mái" hơn từ 11 đến 20kg, tuỳ thuộc vào cân nặng và
chiều cao của mỗi người.
Quan trọng hơn là tỷ lệ tăng cân trong suốt quá trình
mang thai. Lý tưởng nhất là 3 tháng đầu chỉ tăng ít,
khoảng 1-2,5kg (có thể tăng nhiều hơn nếu bạn gầy,
hay hoạt động hoặc cao, tăng ít hơn nếu bạn béo,
làm việc văn phòng hoặc là người bé nhỏ). Trong 6
tháng cuối có thể tăng từ nửa cân đến nhiều nhất là
1kg sau 1 tuần.

×