Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.73 KB, 65 trang )

Luận văn
Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty cổ phần
thương mại tổng hợp Cần
Thơ
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Contents
Luận văn 1
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ 1
Contents 2
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 3
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
PHẦN NỘI DUNG 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
I. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH 5
II. PHÂN LOẠI VỐN DOANH NGHIỆP 5
IV. MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỐN VỐN 10
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP TỔNG
HỢP CẦN THƠ 18
Chương 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ 29
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 2 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong những
mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh bất kì doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định: bao gồm vốn cố định, vốn lưu động
và các loại vốn chuyên dùng khác. Nhưng có vốn chỉ là điều kiện cần chưa đủ dể


đạt mục tiêu tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hơn là sử dụng vốn
như thế nào để đạt được hiệu quả như mong muốn.
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế
khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Khi
nào qui luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế thì việc sử dụng vốn
như thế nào dể tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn là vấn đề cần thiết và bức bách
trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo đánh giá hiệu
quả kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu bền hơn.
Với tầm quan trọng như thế chúng em quyết định chọn đề tài “ Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty.
- Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công ty,
đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách
thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng
như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong muốn hay
không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…. Tóm lại, mục tiêu muốn nghiên cứu là
hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó
đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh
tốt hơn trong những năm tiếp theo.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 3 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu:
Bao gồm 2 dạng số liệu, thứ cấp và sơ cấp trong đề tài này.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để có được các báo cáo tài
chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí…

+Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp với và quan sát
cách làm việc các nhân viên trong công ty.
- Phương pháp phân tích: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, và
các tỉ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm
để đánh giá.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên cứu, đi
sâu vào thực tiễn, vào từng hoạt động sản xuất king doanh của doanh nghiệp. Song
do hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vốn cố định và vốn lưu
động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm, từ đó cho
thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả của chúng.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 4 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện đầu tư
ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả công, mua sắm thiết
bị…. nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại
vốn này là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được
xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có
thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn nhằm để đạt được mức
sinh lời cao nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.

II. PHÂN LOẠI VỐN DOANH NGHIỆP
Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tuỳ vào căn cứ để
chúng ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu hình và
vốn vô hình.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn đuợc hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi
là vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
- Căn cứ vào đặc điểm luân của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu kỳ
sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 5 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
1. Vốn lưu động
1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền luơng,
tồn tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm,
hàng hoá và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và trong lưu thông
bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay
trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuát kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn taị dưới
nhiều hình thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn
lư động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy,

thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp,
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động và tính chất của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ
bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu
động thì đạt hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, ta sẽ phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong
quá trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành.
- Dựa vào vai trò có thể phân loại vốn lưu động thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông.
Theo cách này, có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong lĩnh vực
trực tiếp sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn lưu động
càng cao.
- Dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản xuất đang chế
tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài….Các khoản vốn này nằm trong lĩnh
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 6 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy trình nhất định. Có
thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất…của doanh
nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho
sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gử2i ngân hàng, vốn thanh toán. Các
khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động không
theo quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển nhanh càng
tốt.
- Theo nguồn hình thành vốn lưu động có hai loại:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Do ngân sách nhà nước cấp, do xã viên đóng góp,

cổ đông đóng góp, chủ doanh nghiệp, vốn tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, số vốn
góp từ liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay: là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức hợp lý số
vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân chuyển vốn.
1.3. Kết cấu vốn lưu động
Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn
liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm.
Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.
Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng
cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán.
Tài sản lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể kể ra những
nhân tố sau:
- Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, quy trình công nghệ, độ
phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ quản lý sản xuất.
- Những nhân tố về mặt dự trữ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung
ứng, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 7 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
- Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc cháp nhận kỹ luật thanh toán.
2. Vốn cố định
2.1. Khái niệm vốn cố định
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số
vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản

xuất, nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái vật chất thì giữ nguyên. Bộ
phận dịch chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của
doanh nghiệp và bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong
quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu sản xuất cố định, còn giá trị thì
luân chuyển dần cho nên gọi bộ phận ứng vốn trước là vốn cố định.
Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là tài
sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó có bốn điều kiện sau:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
3. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
4. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó là cơ
sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ
của khoa học kỹ thuật. Đưa máy móc thiết bị sẽ tạo khả năng tăng sản lượng, từ đó
làm tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có hình
thái hiện vật và dịch chuyển vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại tài sản có
hình thái hiện vật.
Vậy, vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến
khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động, giá trị
vốn cố định bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Về sau, giá trị vốn cố định
thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 8 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Trong quá trình hoạt động vốn cố định một mặt buộc giảm dần do trích khấu
hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại làm tăng thêm giá trị do mua mới và
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.

2.2. Phân loại vốn cố định
Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo hình thái biểu hiện, công dụng
kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chi làm hai loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện vật
cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc….
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái
hiện vật cụ thể mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh bao gồm:
chi phí thành lập công ty, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác,
bằng sáng chế phát minh, lợi thế thương mại…
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư
của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với tình hình.
- Theo công dụng kinh tế, tài sản cố định được phân thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng trong
hoạt động sản xuất phụ và dùng cho phúc lợi công cộng.
Theo phương pháp phân loại này sẽ thấy được kết cấu của tài sản cố định và
trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra được mức độ đảm bảo nhiệm
vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
- Theo tình hình sử dụng vốn thì tài sản cố định phân ra thành: tài sản cố định
đang sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần sử dụng.
Phương pháp phân loại này thấy rõ tình hình sử dụng tài sản cố định về số
lượng và chất lượng để có phương hướng sử dụng tài sản cố định hợp lý hơn.
- Theo quyền sở hữu thì tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê. Phân
loại này phản ánh năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử dụng hợp lý
tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 9 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC

2.3. Kết cấu vốn cố định:
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố định
chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp để thấy được
tính hợp lý của tình hình phân bổ vốn.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.
- Trình độ trang bị kỹ thuật.
- Hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất.
III. NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Nguồn vốn của công ty gồm hai phần: một là nguồn vốn chủ sở hữu, hai là nợ
phải trả.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với
tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn:
- Số tiền đóng góp của chủ đầu tư – chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối, số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn vốn chủ yếu trên, nguồn vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh
lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ…
2. Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả, phải
nộp nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân
viên, các khoản phải nộp cho Nhà nước.
IV. MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỐN VỐN
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản
lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ
sở hữu.
Tức là:
[ I + II + IV + (2,3)V + VI ] A tài sản + [ I + II +III ] B tài sản = B nguồn vốn (1)
 Tài sản :

- A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn gồm:
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 10 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
I: Tiền, II: Đầu tư tài chính ngắn hạn, III: Khoản phải thu, IV: Hàng tồn kho,
V: Tài sản lưu động khác gồm (2. Chi phí trả trước, 3. Chi phí chờ kết chuyển), VI:
Chi sự nghiệp.
- B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn gồm:
I. Tài sản cố định, II. Đầu tư dài hạn , III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
 Nguồn vốn:
- B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Quan hệ cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh nghiệp có thể đảm bảo trang trãi các loại tài sản cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu mà không cần đi vay hay chiếm dụng vốn. Nhưng thực tế
thường xảy ra một trong hai trường hợp:
+ Vế trái > Vế phải: nguồn vốn bị thừa, doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm
dụng vốn, số vốn đi chiếm dụng < số vốn bị chiếm dụng. Trường hợp này cho thấy
doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, để cho đơn vị khác chiếm
dụng vốn nhiều.
+ Vế trái < Vế phải: Do thiếu vốn để trang trãi cho các tài sản nên phải đi chiếm
dụng đơn vị khác và số vốn đi chiếm dụng > số vốn bị chiếm dụng. Nếu chiếm dụng
vốn của đơn vị khác nhiều và quá lâu sẽ không tạo được sự tin tưởng cho các dối tác
trong kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp
ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh
doanh. Các khoản vốn vay từ các tổ chức tín dụng và các cá nhân trong và ngoài
nước chưa đến hạn trả dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn
hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối sau:
[I + II + IV + (2,3)V + VI]A tài sản + [I + II + III]B tài sản = [(1,2)I + II]A
nguồn vốn + B nguồn vốn (2)
 Nguồn vốn:

- A. Nợ phải trả gồm:
- I: Nợ ngắn hạn (1.Vay ngắn hạn, 2. Nợ dài hạn đến hạn trả)
- II: Nợ dài hạn
- B. Nguồn vốn chủ sở hữu
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 11 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế, thường xảy ra một trong hai
trường hợp:
+ Vế trái > Vế phải: số thừa sẽ bị chiếm dụng. Doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay không hiệu quả.
+ Vế trái < Vế phải: Do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải
đi chiếm dụng. Trường hợp này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của
doanh nghiệp là thấp, cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay vẫn không thể
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay của doanh nghiệp có thể đủ để hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi nhưng thực tế trường hợp này rất
ít xảy ra. Các doanh nghiệp thường đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác hoặc bị
đơn vị khác chiếm dụng vốn. Vì vậy ta có công thức sau:
+ Số vốn đi chiếm dụng = [I - (1,2)I + III] A nguồn vốn
+ Số vốn bị chiếm dụng = [III+ (1+4+5)V] A tài sản + IV B tài sản
V. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Các chỉ số về khả năng sinh lợi
Các chỉ số sinh lợi là thước đo hàng đầu đánh giá hiệu quả và tính sinh lời
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Thể hiện trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cả hai chỉ tiêu trên tùy theo chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế) mà ta
có chỉ số tỷ suất lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế).

1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận thuần của các chủ nhân doanh
nghiệp.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 12 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
* 100%
=
Lợi nhuận thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất sinh lời
của một đồng vốn
* 100%
=
Lợi nhuận thuần
Vốn sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu
* 100%
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
1.4. Sức sản xuất của một đồng vốn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham
gia tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
2.2. Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định
Là giá trị tài sản cần thiết cho một đồng lợi nhuận.
Số lợi nhuận thu được trên một đồng vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản
cố định càng cao.
2.3. Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng số tài sản
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 13 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Sức sản xuất của
một đồng vốn
*
100%
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Sức sản xuất của một
đồng vốn cố định
* 100%
=
Lợi nhuận trước thuế
Giá trị tài sản cố định bình quân
Mức lợi nhuận thu
được trên một đồng

giá trị tài sản cố định
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư
*
100%
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc
thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu
động ta dùng hai chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay vốn lưu động:
Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (trong kỳ vốn lưu
động quay được mấy vòng).
+ Số ngày của một vòng quay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh ngày trung bình của một vòng quay vốn.
3.2. Vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.
3.3. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu của
khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc vào mục tiêu và các chính
sách tín dụng của doanh nghiệp.
3.4. Mức sinh lợi của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu lợi nhuận
trong một kỳ kinh doanh.
4. Các hệ số về khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán kịp thời các món nợ tới hạn của

doanh nghiệp.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 14 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số ngày của một vòng quay
vốn lưu động
=
360
Số vòng quay vốn lưu động
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
360
*=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
100%*
Mức sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử
dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn).
Hệ số này dẫn tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, khi đó nguồn
vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài

sản cố định) hầu như không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (nợ ngắn hạn)
Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể
hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá
tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn.
Hệ số này phản ảnh toàn bộ tiền và các loại tài sản lưu động có thể chuyển
thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm, hoặc một chu
kỳ kinh doanh. Hệ số này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là tốt.
4.3. Hệ số thanh toán vốn lưu động
Đánh giá mức độ chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động.
4.4. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời)
Hệ số này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay
thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số này càng gần 1 càng tốt, càng nhỏ xa 1 thể hiện doanh nghiệp đang gặp
nhiều khó khăn để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Nếu hệ số này quá lớn
lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 15 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Hệ số thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
=
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu động =
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh

toán nhanh
Tổng vốn bằng tiền+ Đầu tư ngắn hạn+Các khoản phải thu
Tổng nợ ngắn hạn
=
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
4.5. Hệ số thanh toán bằng tiền
Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền.`
Hệ số này lớn hơn 0,5 là tốt, nếu quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang giữ
vốn quá nhiều dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu quá nhỏ doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc thanh toán các khoản công nợ, có thể phải bán đi hàng hoá để
trả nợ.
4.6. Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Chỉ tiêu so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định được hình thành từ
nguồn vốn vay với số dư nợ dài hạn.
4.7. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có một số vốn bị khách hàng chiếm dụng
và lại phải chiếm dụng của người khác. So sánh phần bị chiếm dụng và phần chiếm
dụng sẽ cho biết thêm tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Tỷ lệ này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn
là mình đi chiếm dụng của người ta, và tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị chiếm
dụng vốn nhiều và ngược lại.
4.8. Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết số vốn đi vay sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
4.9. Tỷ suất tự tài trợ
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 16 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Hệ số thanh toán nợ
dài hạn
=
Giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành

từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn
Tổng nợ dài hạn
Hệ số nợ phải thu, phải trả =
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Số lãi vay phải trả
Hệ số thanh toán bằng tiền
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong tổng số vốn.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng cao.
4.10. Tỷ suất nợ
Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ của vốn vay trong tổng số vốn của doanh nghiệp
Tổng của hai chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất nợ là 100%.
4.11. Hệ số nợ
Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ khoản phải trả trên tổng vốn lưu động.
Hệ số nợ cũng cho biết khả năng, mức độ có thể vay vốn của đơn vị.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 17 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở
Tổng nguồn vốn
*
100%

Tỷ suất nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
*
100%
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng vốn lưu động
* 100%
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tiền thân của công ty là ban kinh tế tài chính Tỉnh Cần Thơ, sau đó đổi thành
phòng thương nghiệp có nhiệm vụ cung cấp nhu yếu phẩm cho cán bộ công nhân
viên và lực lượng vũ trang đang đóng tại Cần Thơ.
Đến năm 1978, do nhu cầu thị trường ngày càng phong phú, càng đa dạng nên
đổi thành Công Ty Thương Nghiệp bán lẽ, rồi đến Công Ty cấp III.
Năm 1984, đổi tên thành Công Ty bách hoá thành phố Cần Thơ.
Năm 1985, Công Ty được Chủ Tịch Hội đồng bộ trưởng nhà nước khen tặng
danh hiệu “anh hùng lao động” và 2 huy chương lao động hạng II và hạng III.
Từ tháng 2/1986, Công Ty chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế mới,
hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, tự trang trãi chi phí hoạt động kinh doanh
và phải đảm bảo có hiệu quả.
Năm 1989, Công Ty được Hội đồng bộ trưởng tặng danh hiệu là “lá cờ đầu
của đơn vị thương nghiệp các tỉnh phía Nam”.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, mở rộng quy mô hoạt động đến ngày
20/01/1992 theo quyết định số 1378/QĐ – UBT của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Cần
Thơ đổi thành Công Ty Thương Nghiệp Tỉnh Cần Thơ.

Ngày 20/01/1992, công ty được cấp giấy phép kinh doanh ngày 11/02/1992
với vốn đầu tư ban đầu là 184 tỷ đồng.
Để mở rộng mạng lưới kinh doanh ra nước ngoài, tháng 10/1993 công ty được
Sở Thương mại cấp giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 4041017/CP.
Tháng 10/1996 do tình hình biến động để tồn tại và pháp triển lâu dài Uỷ Ban
Nhân Dân Tỉnh Cần Thơ ra quyết định hợp nhất Công Ty Thương nghiệp Cần Thơ
Và Công Ty Du Lịch Cần Thơ thành Công Ty Thương Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ.
Công Ty Thương Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ là một trong những doanh
nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả tại Cần Thơ. Được bình chọn là một trong
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long năm
1997 - 2000.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 18 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Tháng 5/2001, Công Ty được Chủ tịch nước tặng “ Huân chương lao động
hạng nhất”
Năm 2004 Công ty chuẩn bị cổ phần hoá, đến ngày 1/3/2006 đổi thành Công
ty cổ phần Thương nghiệp tổng hợp Cần Thơ.
Công ty cổ phần Thương nghiệp Tổng hợp Cần Thơ
Tên tiếng Anh: CAN THO GENERAL TRADING COMPANY
Viết tắt: C.T.C
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
Địa chỉ: Số 1 đường Ngô Quyền, TP. Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ
Điện thoại: 48471 822129, 0903830600
Fax:8471 820068

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1. Chức năng
Công Ty Thương Nghiệp Tổng hợp Cần Thơ trực tiếp bán sỉ, bán lẻ hàng tiêu
dùng phục vụ nhu cầu đa dạng của Thành Phố Cần Thơ, đồng thời tổ chức mua các
mặt hàng nông nghiệp, công nghệ thực phẩm, hàng tiểu thủ công nghiệp, hàng công

nghiệp….nhằm phát triển kinh tế sản xuất ở địa phương.
2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh thương mại theo đúng
ngành nghề đa dạng và mục đích thành lập của công ty.
Bảo tồn và phát triển vốn khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tăng dần
tích luỹ.
Để hoạt động của Công ty ngày một tốt hơn, Công ty đã đề ra các nhiệm vụ hỗ
trợ sau:
2.1. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Thực hiện qui chế dân chủ tại cơ sở, trên cơ sở hoạt động trong toàn Công ty
đều phải được xây dựng qui chế rõ ràng, các nhân phải phục tùng tập thể, cấp dưới
phải phục tùng cấp trên, mọi người trong tập thể kể cả lãnh đạo cao nhất cũng phải
phụ tùng qui chế; mọi người phải có ý thức về tổ chức và kỷ luật.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 19 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Việc phân công trong mọi tổ chức thuộc Công ty phải theo tinh thần: trách
nhiệm và quyền hạn phải đi đôi, kiên quyết đấu tranh việc lạm dụng chức vụ quyền
hạn, bè phái, chủ nghĩa cá nhân; đối với cán bộ quản lý thì bên cạnh việc không
ngừng nâng caotinh thần trách nhiệm và năng lực công tác, còn cần có sự gương
mẫu, sự hoàn thiện bản thân, tôn trọng người lao động và hết sức mình lo cho tập
thể bằng các tâm cao nhất và trong sáng nhất của mình.
2.2. Công tác chăm lo đời sống
Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả, tạo điều
kiện nâng cao tiền lương cho người lao động, sông song đó phải xây dựng môi
trường làm việc thật đoàn kết, gần guĩ, thật gắn bó với nhau, cùng nhau phấn đấu vì
sự tồn tại và phất triển chung của công ty, sự kho khăn thất bại của một thành viên
thuộc công ty làm cho anh em xung quanh phải lo lắng giúp đỡ chứ không phải
ngược lại.
Làm tốt công tác chăm lo phúc lợi cho từng người lao động như chế độ tiền

lương, tiền thưởng, các quyền hạn chính đáng của người lao động.
Lãnh đạo từng đơn vị cơ sở và các đoàn thể phải quan tâm đến đời sống tinh
thần và vật chất khi ốm đau, khó khăn… , không để bất cứ người lao động nào
thuộc công ty có hoàn cảnh khó khăn mà không được giúp đỡ kịp thời.
2.3. Công tác đảm bảo an toàn
Nhiệm vụ của Ban “Đảm bảo an toàn là”:
Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong toàn thể công ty về tài sản, hàng hoá, tài
chính, chính trị nội bộ.
Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng hàng hoá và dịch vụ cung cấp
cho khách hàng; đảm bảo an toàn cho khách hàng khi khách hàng đến các cơ sở
kinh doanh của Công ty để giao dịch mua sắm, kinh doanh, hàng háo bán ra phải
đảm bảo giá cạnh tranh cũng là các đảm bảo an toàn cho khách hàng và tăng uy
tính, trách nhiệm của Công ty đối với người tiêu dùng hay đối tác kinh doanh.
3. Quyền hạn
Công ty một tổ chức có tư cách pháp nhân và được quyền hạch toán độc lập,
được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng, được thực hiện hợp đồng mua
bán, liên doanh với các đơn vị kinh tế khác trong và ngoài tỉnh, đưc mở rộng mạng
lưới kinh doanh, mạng lưới tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra công ty còn đuợc chủ động
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 20 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
tuyển dụng, sử dụng lao động theo nhu cầu và được quyền lựa chọn hình thứ trả
lương, thưởng cho nhân viên phù hợp với điều kiện của công ty theo đúng pháp luật.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Mặt hàng kinh doanh của công ty là: thủ công mỹ nghệ, hàng gia dụng và
hàng tiêu dùng thông thường, du lịch, đầu tư khai thác chợ, giết mỗ gia súc và chế
biến thực phẩm các loại (nông sản, thủy hải sản). Không những bán trong nước mà
công ty còn xuất khẩu: hàng nông sản (trừ gạo), thực phẩm các loại, hải sản khô,
đông lạnh, hàng thủ công mỹ nghệ và nhập khẩu hàng kim khí điện máy, thực phẩm
công nghệ, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu,…Trong các mặt hàng tên
thì mặt hàng chủ lực của công ty là: giết mỗ gia súc, chế biến thực phẩm và đầu tư

khai thác chợ.
Hình thức kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Kinh doanh tại các cửa hàng bán lẻ, bán sỉ hầu hết các chợ, địa bàn ở thành
phố Cần Thơ.
- Liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
- Công ty nhận làm đại lý phân phối hàng cho các xí nghiệp lớn trong và
ngoài nước.
Nhìn chung, công ty kinh doanh đa dạng nhiều ngành hàng với nhiều hình
thức kinh doanh rộng khấp trong và ngoài nước. Đây là ưu thế rất lớn cho công ty
phù hợp với xu thế hiện nay.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng,
các cơ quan trực thuộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty. Các bộ
phận chức năng làm tham mưu tư vấn giúp giám đốc thu thập thông tin để ra quyết
định, tìm giải pháp tốt nhất cho hoạt động kinh doanh.
Nhưng hiện nay do tổ chức kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh theo cơ chế
thị trường, nên việc ban giám đốc tập trung quyền quyết định về việc mua bán giá
cả như trước đây là không phù hợp. Do đó, Ban giám đốc đã giao nhiệm vụ cho
từng cửa hàng tự hoạt động kinh doanh. Cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động kinh doanh của cửa hàng mình phụ trách. Cửa hàng trưởng có quyền
quyết định giá mua, giá bán, điều chỉnh khi thấy cần thiết và phù hợp với thị trường.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 21 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 22 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
BAN KIỂM SOÁT
CỬA HÀNG
124 HAI BÀ TRƯNG
XN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM I

PHÒNG NGHIỆP VỤ
KẾ TOÁN
TRUNG TÂM
BÁCH HÓA
TRUNG TÂM
BÁCH HÓA A
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CỬA HÀNG THỰC
PHẨM CHẾ BIẾN
XN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM II
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
TRUNG TÂM
VI TÍNH
CỬA HÀNG 20C LÊ
THÁNH TÔN
CHỢ CẦN THƠ
CHỢ CẦN THƠ
CHỢ CẦN THƠ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
VÀ KHAI THÁC CHỢ
CỬA HÀNG CO-OP
CỬA HÀNG
MINIMART N
O
.1

VI TÍNH
CỬA HÀNG DỤNG CỤ
ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
1. Cơ cấu nhân sự
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của công ty CTC tháng 02/06
STT PHÒNG BAN ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
SỐ NHÂN VIÊN
(NGƯỜI)
1. Tổng giám đốc 1
2. Phòng nghiệp vụ kế toán 6
3. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 18
4. Phòng tổ chức hành chính 12
5. Trung tâm vi tính 5
6. Minimart No.1 10
7. Xí nghiệp chế biến thực phẩm I 32
8. Xí nghiệp chế biến thực phẩm II 35
9. Cửa hàng thực phẩm chế biến 6
10. Trung tâm bách hoá 23
11. Cửa hàng CO.OP 17
12. Cửa hàng 20C, Lý Tự trọng 2
13. Cửa hàng dụng cụ điện 2
14. Chợ Tân An 21
15. Chợ Cần Thơ 20
16. Chợ Hưng Lợi 10
17. Tổ chế biến thực phẩm 6
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Tổng nhân sự của công ty là: :226

- Giới tính:
 Nam 130 người
 Nữ 96 người
- Trình độ văn hoá
 Đại Học: 43 người
 Cấp III: 132 người
 Cấp II: 48 người
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 23 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
 Cấp I: 4 người
- Trình độ chuyên môn:
 Trung cấp 41 người
 Sơ cấp: 6 người
- Trình độ chính trị:
 Cao cấp 1 người
 Trung cấp: 15 người
 Sơ cấp: 16 người
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1 Phòng tổ chức hành chính
−Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân viên của công ty, quản lý hồ sơ nhân viên.
−Chịu trách nhiệm về văn thư, tổ chức cơ cấu họat động của các cửa hàng.
−Tổ chức thực hiện các chính sách lao động, tiền lương , khen thưởng, kỉ luật.
−Ngoài ra có nhiệm vụ cố vấn cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
−Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức và nâng cao trình độ hiểu biết cho cán
bộ công nhân viên về nghiệp vụ, văn hoá.
−Tạo điều kiện vật chất cho các cửa hàng , trung tâm…hoạt động kinh doanh
chăm lo đời sống sức khoẻ của người lao động.
−Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, sửa chữa các cơ sở vật chất xuống cấp.
2.2 Phòng nghiệp vụ kế toán

−Tham mưu cho ban giám đốc giám sát các hoạt động của công ty, thực hiện
các chế độ qui định, thực hiện quản lý tài sản chặt chẽ, vật tư hàng hoá, tiền vốn của
đơn vị, thực hiện công tác hạch toán kết quả kinh doanh và định kì báo cáo lên cấp
trên.
−Quản lý các nguồn vốn, bảo toàn và phát triển vốn do công ty giao.
−Phụ trách toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính của công ty, mở sổ
sách ghi chép đầy đủ các nghiệp kinh tế pháp sinh, hạch toán chi phí, tính lãi, lập
báo cáo thống kê, tổng kết tài sản và quyết toán theo định kỳ.
−Kế toán tổng hợp theo dõi ghi chép sổ sách tổng hợp, quản lý chứng từ, lập
báo cáo thống kê, phân tích tình hình kinh doanh và kết quả tài chính hàng năm.
2.3 Phòng kế hoạch kinh doanh
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 24 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Vừa hoạt kinh doanh, xuất nhập khẩu vừa hoạt động như phòng chức năng:
thống kê, kế hoạch, Makerting…
−Về xuất nhập khẩu: duy trì mặt hàng nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng. Bên
cạnh phòng phải mở rộng và phát triển thêm nguồn hàng.
−Tìm nguồn hàng, đối tác để làm nhà phân phối, nghiên cứu mở rộng và phát
triển thêm ngành hàng cho các đơn vị cơ sở.
−Báo cáo đầy đủ và kịp thời cho các ngành hàng chức năng, báo cáo các thông
tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của các đơn vị cơ sở cho Hội Đồng Quản Trị
và Ban Giám Đốc. Hàng tháng phòng sẽ đi thực tế cụ thể từng đơn vị nhằm thu thập
thông tin để hỗ trợ từng đơn vị nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh.
−Hỗ trợ Cửa hàng Co.op trong việc phát triển thị trường, xây dựng các
chương trình khuyến mãi cho cửa hàng Co.op.
−Mở rộng thị trường cho ngành hàng thực phẩm, nghiên cưú và phát triển sản
phẩm mới.
−Nghiên cứu và khai thác các tiềm năng cơ sở vật chất của CTC.
−Nghiên cứu và phát triển thị trường, dự báo tình hình thị trường, theo dõi
tình hình giá cả thị trường.

−Thực hiện chương trình quảng cáo, khuyến mãi cho toàn công ty.
3. Các đơn vị trực thuộc
 Xí nghiệp chế biến thực phẩm I: chuyên kinh doanh về gia súc, gia cầm.
 Xí nghiệp chế biến thực phẩm II: chuyên kinh doanh về thuỷ hải sản
 Trung tâm Bách hóa: chuyên kinh doanh về bách hoá điện máy.
 Phân xưởng sản xuất và chế biến:
 Cửa hàng Co.op 8-10-12 Nguyễn An Ninh:
 Cửa hàng Minimart N
0
.01 Ngô Quyền: chuyên kinh doanh
 Trung tâm đầu tư và khai thác chợ: chuyên kinh doanh dịch vụ chợ.
 Trung tâm vi tính: chuyên về dịch vụ tin học.
 Cửa hàng 20C Lê Thánh Tôn: chuyên kinh doanh các mặt hàng điện.
 Cửa hàng dụng cụ điện cầm tay 23 Phan Đình Phùng: chuyên kinh doanh
các dụng cụ điện cầm tay.

GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 25 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang

×