Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.42 KB, 23 trang )

Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty
xây dựng Ngân hàng
I. Tạo nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi mới thành lập cũng nh nhiều doanh nghiệp khác đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Công ty xây dựng Ngân hàng chỉ đợc cấp một số vốn ban đầu
một lần. Nhng trong quá trình kinh doanh, vì nhu cầu về vốn ngày một tăng lên,
nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp không đáp ứng đợc nhiệm vụ của công ty
do cấp trên giao. Vì vậy công ty này phải tự đáp ứng bằng vốn tự có hoặc vốn đi
vay.
Vốn tự có của công ty gồm có:
Lợi nhuận của công ty mang lại (qua các quỹ của công ty nh quỹ phát triển
sản xuất . . .).
Vốn do chuyển nhợng bán vật t, nguyên liệu và các tài sản d thừa khác.
Vốn vay của công ty gồm có:
Tiền mặt đi vay từ ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ CBCNV, chủ yếu là ngắn hạn, dới một năm và
chiếm tỷ trọng rất thấp.
Vốn vay tín dụng dới các hình thức tín dụng thơng mại khác nhng với điều
kiện bất lợi cho công ty đợc đa ra từ nguồn cho vay.
Tóm lại công ty luôn luôn phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả để trả lãi vay
và trả vốn cho nguồn cho vay, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với Nhà n-
ớc.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của Công ty xây dựng Ngân hàng:
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
11
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Công ty xây dựng Ngân hàng đi lên từ một đội sửa chữa công trình còn gặp
nhiều khó khăn trong những năm đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt
Nam. Công ty có quy mô nhỏ với số lợng CBCNV còn hạn chế và trình độ


không đồng đều nhau là một trở ngại đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Thêm vào đó vốn kinh doanh của công ty tại thời điểm ban đầu thành lập (năm
1995) là: 1.328.000.000 đồng. Trong đó vốn cố định 568.000.000 đồng chiếm
42,77% trong tổng số vốn kinh doanh. Còn vốn lu động lúc đó là 760.000.000
đồng chiếm 57,23% trong tổng số vốn kinh doanh của công ty.
Đến năm 1997 Công ty xây dựng Ngân hàng có tổng số vốn để duy trì hoạt
động là 3.842.126.712 đồng. Trong đó:
Vốn cố định: 867.928.652 đồng chiếm 23%.
Vốn lu động: 2.974.198.060 đồng chiếm 77%.
Trong năm 1997 này chúng ta thấy vốn cố định tăng lên 19% tơng ứng tăng
tuyệt đối là 299.928.652 đồng. Bên cạnh đó tỷ lệ tăng lên tơng đối của vốn lu
động là 20% tơng ứng với tỷ lệ tăng tuyệt đối là 2.214.198.060 đồng. Qua các
số liệu trên ta có thể thấy đợc sự hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt với
t cách là một doanh nghiệp Nhà nớc và tổng số vốn toàn công ty tăng lên
3.842.126.712 đồng với mức tăng tuyệt đối là 2.514.126.712 đồng. Với mức độ
tăng về vốn không quá cao mà cũng không quá thấp nh vậy so với quy mô một
doanh nghiệp khá nhỏ thì đây là một tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp.
Bảng số liệu dới đây sẽ mô tả cơ cấu nguồn vốn của công ty qua ba năm gần
đây:
Bảng 1: Nguồn vốn của Công ty xây dựng Ngân hàng.
Đơn vị tính: Đồng.
Khoản mục Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh(%)
98/97 99/98
Tổng vốn kinh doanh 3.842.126.712 6.113.955.858 7.637.820.073 159 124.92
Vốn cố định 867.928.652 621.359.099 654.215.061 71 105.28
Vốn lu động 2.974.198.060 5.492.596.759 6.983.605.012 184 127.14
Thực tế cho thấy qua các năm (97, 98, 99) nguồn vốn kinh doanh của công ty
luôn luôn tăng trởng. Song để đánh giá đợc việc công ty sử dụng vốn có hiệu
22
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp

quả hay không thì cần phải kết hợp với các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty qua các năm đó.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty qua ba năm (97,98,99)
Đơn vị tính: Đồng.
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 So sánh (%)
98/97 99/98
Tổng Doanh Thu 15.034.000.00
0
40.381.000.00
0
62.525.000.00
0
268 154
Các khoản giảm trừ 601.360.000 1.615.240.000 2.359.870.000 268 146
Doanh thu thuần 14.432.640.00
0
38.765.760.00
0
60.165.130.00
0
268 155
Giá vốn hàng bán 12.459.220.00
0
29.126.556.70
0
46.125.000.00
0
233 158
Lợi nhuận gộp 1.973.420.000 9.639.203.300 14.040.130.00
0

488 145
Chi phí bán hàng 452.500.000 1.235.400.000 2.000.150.000 290 161
Chi phí quản lý DN 416.091.800 1.726.433.000 1.987.000.000 414 115
Lợi nhuận trớc thuế
và lãi vay
1.104.828.200 6.677.370.300 10.052.980.00
0
604 150
Lãi vay phải trả 620.144.200 5.607.370.300 7.854.250.000 904 140
Lợi nhuận trớc thuế 484.684.000 1.070.000.000 2.198.730.000 220 205
Thuế thu nhập 121.171.000 267.500.000 549.682.500 220 205
Lợi nhuận thuần
363.513.000 802.500.000 1.649.047.500 220 205
Từ bảng số liệu hai ta thấy doanh thu của công ty đã tăng lên rõ rệt qua các
năm (97, 98, 99). Năm 1998 doanh thu tăng 25 tỷ đồng so với năm 1997 và năm
1999 tăng 22 tỷ so với năm 1998 .Tuy mức tăng doanh thu năm 1999 kém hơn
mức tăng năm 1998 ( 22 tỷ < 25 tỷ) nhng tổng doanh thu giữ mức phát triển tốt,
cho thấy doanh nghiệp đã làm ăn có lãi và hoạt động kinh doanh gặp nhiều
thuận lợi, đồng thời cũng thể hiện sự quản lý tốt của ban lãnh đạo công ty. Tỷ
suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu năm 1997 là 2,5% và tính trên vốn sử
dụng là 9,4%, năm 1998 là 2,07% và 13%. Chỉ số này tăng cao trong năm 1999
33
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
là 2,8% và 21,6%. Biểu sau sẽ phản ánh tổng quát tình hình hoạt động của công
ty trong ba năm 1997, 1998, 1999.
Biểu 1: Một số kết quả hoạt động của Công ty xây dựng Ngân hàng.
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
Hơn thế nữa, trong ba năm (97, 98, 99) tổng doanh thu đều tăng cao và năm
sau tăng cao hơn năm trớc. Điều này chứng tỏ Công ty đã có đầu t và mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh cũng nh nâng cao đợc uy tín của mình trên thị tr-

ờng trong cả nớc.
Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên Công ty đã thực hiện đầy đủ các
chế độ chính sách đối với Nhà nớc. Biểu hiện cụ thể là mức nộp Ngân sách năm
sau cao hơn năm trớc:
Bảng 3: Các khoản nộp ngân sách ba năm (1997-1998-1999)
Đơn vị tính: Đồng.
Các khoản mục 1997 1998 1999
So sánh(%)
98/97 99/98
Tổng nộp ngân sách
728.303.180 1.921.411.130 2.955.202.700 263 153
Thuế doanh thu
601.360.000 1.615.240.000 2.359.870.000 268 146
Thuế lợi tức
121.171.000 267.500.000 549.682.500 220 205
Thuế sử dụng vốn
5.772.180 38.671.130 45.650.200 669 118
Qua bảng 3 ta thấy tổng mức nộp ngân sách Nhà nớc năm 1999 là gần 3 tỷ
đồng tơng ứng tăng 153% so với năm 1998. Nhìn chung các khoản thuế nộp
tăng đều, càng khẳng định hiệu quả việc sử dụng vốn trong Công ty là tốt.
Biểu đồ về các khoản nộp ngân sách sẽ cho ta thấy đợc tổng quát và trực
quan hơn về vấn đề này. Căn cứ số liệu theo bảng 3.
Biểu 2: Công ty xây dựng Ngân hàng đã nộp ngân sách (97-98-99).
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
2. Hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Ngân hàng:
Để đánh giá chính xác và khách quan hơn về hiệu quả sử dụng vốn ở công ty,
chúng ta cần phân tích một số chỉ tiêu dới đây:
2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
44
Hiệu quả sử dụng vốn cố định

=
38.765.760.000677.196.339
=
57,24 đồng
Hàm lượng vốn cố định
=
677.196.33938.765.760.000
=
0,02 đồng
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
=
60.165.130.000637.787.080
=
94,33 đồng
Vốn cố định bìnhquân trong kỳ 99
=
621.359.099 + 654.215.0612
=
637.787.080 đồng
Vốn cố định bìnhquân trong kỳ 98
=
733.033.579 + 621.359.0992
=
677.196.339 đồng
Hàm lượng vốn cố định
=
637.787.08060.165.130.000
=
0,01 đồng
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp

Thông qua các chỉ tiêu dới đây chúng ta sẽ thấy đợc hiệu quả sử dụng vốn cố
định của Công ty xây dựng Ngân hàng.
Năm 1998:
So với năm 1999:
Qua số liệu trên ta thấy trong năm 1999 công ty sử dụng một đồng vốn cố
định đã tạo ra 94,33 đồng doanh thu thuần cao hơn so với năm 1998 một lợng là
37,09 đồng. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng đồng vốn cố định có hiệu quả
hơn.
Trong đó:

Hơn nữa, trong năm 1998:
So với năm 1999:
Từ hai số liệu trên ta thấy để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong năm 98
cần phải có 0,02 đồng vốn cố định, cao hơn so với năm 99 là 0,01 đồng. Nói
khác đi thì trong năm 99 cần ít vốn hơn nhng lại tạo ra doanh thu cao hơn so với
năm 98. Đây là một điểm đáng khích lệ đối với Công ty xây dựng Ngân hàng.
55
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 98
=
802.500.000677.196.339
=
118,50%
x100
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 99
=
1.649.047.500637.787.080
=
258,56%
x100
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 99

=
60.165.130.000410.885.736
=
146,43 đồng
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 98
=
38.765.760.000465.224.535
=
83,33 đồng
Hệ số trang bị TSCĐ năm 98
=
465.224.535150
=
3.101.496 đồng
Hệ số trang bị TSCĐ năm 99
=
410.885.736160
=
2.568.035 đồng
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Bên cạnh đó tỷ suất lợi nhuận qua hai năm diễn biến nh sau:

So với:
Trong năm 99, khi bỏ một đồng vốn cố định ra công ty đã làm lợi đợc 258
đồng lợi nhuận thuần, cao hơn so với năm 98 một lợng là 140 đồng. Chỉ số này
càng chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn cố định.
Song song việc sử dụng hiệu quả vốn cố định nói chung, việc sử dụng TSCĐ
trong công ty cũng ngày càng phù hợp hơn. Cụ thể là:
So với:
So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ cho ta thấy trong năm 99, với một đồng

TSCĐ tạo ra đợc 146 đồng doanh thu thuần, cao hơn năm 98 một lợng là 63
đồng (=146 83). Qua đây ta thấy, sử dụng TSCĐ hợp lý hơn luôn luôn là
nguồn lợi không nhỏ đóng góp vào thành công của doanh nghiệp.
Việc trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất có ảnh hởng nhất
định đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty. Với mức trang bị tối
thiểu nhng lại tạo ra một mức lợi nhuận tối đa luôn là trăn trở của cán bộ Công
ty xây dựng Ngân hàng, và cán bộ công ty đã làm đợc điều đó.
Cụ thể là:
So với:
66
Năm 1998
=
38.765.760.0004.405.200.000
=
8,8 vòng
Năm 1999
=
60.165.130.0006.238.100.886
=
9,6 vòng
Năm 1998
=
3608,8
=
40 ngày/1vòng
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong năm 99 với số lợng công nhân tăng 10 ngời nhng hệ số trang bị TSCĐ
đã giảm khá nhiều trên một công nhân so với năm 98, đồng thời lại tạo ra đợc
lợi nhuận cao hơn năm 98 càng khẳng định việc sử dụng TSCĐ tốt hơn và ít

lãng phí hơn trong công ty.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu trên đã đợc phân tích thì việc sử dụng vốn cố định
trong công ty đạt hiệu quả tốt hơn qua các năm 98, 99: Lợi nhuận năm sau cao
hơn năm trớc. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ tích luỹ đợc nhiều vốn hơn tạo
điều kiện phát triển và mở rộng sản xuất trong tơng lai.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Cùng với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu vốn cố định
thì ngời ta còn kết hợp với các chỉ tiêu vốn lu động để việc xem xét vấn đề hiệu
quả đợc đầy đủ và cặn kẽ hơn. Chi tiết gồm có:
- Số vòng quay vốn lu động:
So với:
Qua đó ta thấy vốn lu động của công ty luân chuyển không ngừng. Bắt đầu từ
trạng thái tiền tệ trải qua trạng thái dự trữ, qua quá trình sản xuất, qua quá trình
tiêu thụ lại trở về hình thái tiền tệ. Việc tăng tốc độ quay vòng vốn lu động có ý
nghĩa rất lớn đối với công ty, nó mang lại giá trị kinh tế và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
- Kỳ luân chuyển vốn:

So với:
77
Năm 1999
=
3609,6
=
37 ngày/1vòng
Năm 1998
=
3.317.803.241 + 5.492.896.7592
=
4.405.200.000 Đ

Năm 1999
=
5.492.896.759 + 6.983.605.0122
=
6.238.100.886 Đ
Năm 1999
=
6.500.000.000360
=
ư 72.500.000 đồng
x( 33 37 )
Năm 1998
=
4.500.000.000360
=
ư 62.500.000 đồng
x( 35 40 )
Năm 1998
=
40.381.000.0004.405.200.000
=
9,1 đồng
Năm 1999
=
1.649.047.5006.238.100.886
=
0,26 đồng
Năm 1998
=
802.500.0004.405.200.000

=
0,18 đồng
Năm 1999
=
62.525.000.0006.238.100.886
=
10,02 đồng
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Qua số liệu trên ta thấy vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển
của vốn càng ngắn và điều này chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu
quả hơn trong năm 1999.
- Vốn lu động bình quân trong kỳ đợc xác định:
- Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu:
Mức tiết kiệm tuyệt đối:
Năm 1998 = 4.405.200.000 - 4.500.000.000 = ( - 94.800.000) đồng.
So với:
Năm 1999 = 6.238.100.886 - 6.500.000.000 = ( - 261.899.114) đồng.
So sánh kết quả trên chúng ta thấy rằng năm 1999 công ty sử dụng vốn lu
động tiết kiệm hơn năm 1998, trong khi đồng vốn lại đợc sử dụng quay vòng
nhanh hơn, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
Mức tiết kiệm tơng đối:
So với:
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
So với:
88
Năm 1998
=
4.405.200.00038.765.760.000
=

0,11 đồng
Năm 1999
=
6.238.100.88660.165.130.000
=
0,10 đồng
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Với một đồng vốn lu động trong năm 1999 đã tạo ra 10 đồng doanh thu, cao
hơn so với năm 1998 là 1 đồng. Đây là nỗ lực của công ty trong việc sử dụng
đồng vốn lu động.
- Hệ số đảm nhận vốn lu động:
So với:
Trong khi năm 1998 công ty cần bỏ ra 0,11 đồng vốn lu động mới tạo ra đợc
1 đồng doanh thu thì sang năm 1999 công ty chỉ còn chi ra 0,10 đồng đã tạo ra
đợc 1 đồng doanh thu. Qua đây chứng tỏ rằng công ty đã quản lý tốt hơn vốn lu
động trong sản xuất kinh doanh.
- Mức doanh lợi vốn lu động:
So với:
Từ kết quả trên ta thấy trong năm 1999 công ty đầu t 1 đồng vốn lu động đã
làm đợc 0,26 đồng lợi nhuận thuần, cao hơn năm 1998 một lợng là 0,08 đồng.
Với mức doanh lợi vốn năm sau cao hơn năm trớc càng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lu động của công ty.
2.3 Phân tích một số chỉ tiêu khác có liên quan:
Ngoài các chỉ tiêu đã phân tích ở trên ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu tài
chính có liên quan để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Các chỉ tiêu
99

×