Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.35 KB, 34 trang )

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC
GIANG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty May Đức Giang
Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập
thuộc Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam - Bộ Công Nghiệp Nhẹ. Tên giao dịch
quốc tế : DUCGIANG GARMENT COMPANY viết tắt là DUGACO. Trụ sở giao
dịch 59 Thị trấn Đức Giang- Gia Lâm - Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng công thương
khu vực Chương Dương và Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. Quá trình hình
thành và phát triển của công ty được tóm tắt như sau:
Công ty May Đức Giang tiền thân là Xí nghiệp may Đức Giang được thành
lập vào ngày 2 tháng 5 năm 1989 theo quyết định số 102 CNn/TCLD của Bộ Công
Nghiệp Nhẹ. Vào thời điểm này nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Các đơn vị kinh tế cơ sở thực hiện
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, từ đó vai trò của các tổng công ty và liên
hiệp các xí nghiệp không còn như trước. Để thích ứng với cơ chế mới các cơ quan
này phải sắp xếp lại tổ chức và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật cùng số lao động
dôi dư để hình thành đơn vị sản xuất kinh doanh mới. May Đức Giang là một đơn
vị ra đời trong bối cảnh ấy.
Cơ sở vật chất ban đầu của xí nghiệp là trạm vật tư May Đức Giang thuộc
liên hiệp các xí nghiệp may gồm 5 nhà kho, 2 dãy nhà cấp 4 trên diện tích đất 18
000 m
2
máy móc thiết bị có 132 máy khâu Liên Xô và số máy cũ đã thanh lý của
May 10, May Thăng Long và của liên hiệp các xí nghiệp may điều cho. Tổng giá
trị của số tài sản này là 265 triệu đồng, không có vốn lưu động. Về lao động, theo
danh sách ban đầu là hơn 40 người được điều từ các phòng ban của liên hiệp và số
nhân viên coi kho của trạm vật tư May Đức Giang. Song trên thực tế khi xí nghiệp
đi vào hoạt động chỉ còn 28 người và chủ yếu là nhân viên coi kho.
Thời gian đầu, xí nghiệp chỉ sản xuất những mặt hàng kỹ thuật trung bình,


phù hợp với các đơn đặt hàng trả nợ hoặc đổi hàng cho Liên Xô và các nước Đông
Âu. Trong lúc xí nghiệp đang chập chững bước đi đầu tiên thì các doanh nghiệp
“đàn anh” trong bầu không khí hối hả đầu tư đổi mới công nghệ, nhiều đơn vị đã
hình thành các xưởng sản xuất với máy móc và trang thiết bị hiện đại của Nhật Bản
và bắt tay với các đối tác thuộc thị trường khu vực hai. Trước tình hình đó đòi hỏi
xí nghiệp không chỉ phải làm ăn tốt trong hiện tại mà phải có ngay một chương
trình đầu tư mới, khẩn trương tiến kịp với các đơn vị đàn anh trong ngành.
Năm 1990, năm kế hoạch đầu tiên, xí nghiệp đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp
trên giao
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 802 triệu đồng
- Doanh thu đạt 718 triệu đồng
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 23 ngàn đô la
- Nộp ngân sách 25 triệu đồng
- Số lượng lao động 380 người
- Thu nhập bình quân đầu người 40 800 đ/ tháng
Cùng với việc phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, hàng năm công ty
thực hiện tốt lộ trình đầu tư đổi mới công nghệ. Đáng chú ý nhất là các thời điểm :
Năm 1992 xí nghiệp đầu tư gần 5 tỷ đồng tiếp đến là năm 1994 đầu tư gần 10 tỷ
đồng. Đây là thời điểm có ý nghĩa thời cơ tạo bước chuyển cho xí nghiệp có năng
lực xứng với tầm cỡ một công ty có đủ sức đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi của thị
trường với các đơn đặt hàng lớn của nước ngoài. Từ năm 1995 đến năm 2000 mức
đầu tư bình quân hàng năm là trên 7 tỷ đồng. Thời kỳ này một mặt bổ sung thêm
máy móc thiết bị chuyên dùng công nghệ cao để mở rộng mặt hàng sản xuất đồng
thời hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặt khác đầu tư theo chương trình mở
rộng thành lập các doanh nghiệp may liên doanh ở các địa phương, tạo hệ thống vệ
tinh cho quá trình phát triển của công ty.
Song song với việc đầu tư đổi mới công nghệ là chiến lược thu hút nhân tài,
đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề. Bằng các chính sách đãi ngộ thoả đáng về
mặt vật chất lẫn tinh thần theo tài năng của từng người. Nhờ vậy công ty đã thu hút
được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề đáp ứng

yêu cần sản xuất kinh doanh của công ty và bổ sung cho các đơn vị liên doanh của
mình.
Hiện nay, công ty May Đức Giang có một khu sản xuất liên hoàn trên diện tích 4,5 ha, tổng số cán bộ công
nhân viên trong công ty gần 3000 người, tổng số vốn kinh doanh trên 70 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7
triệu áo sơ mi quy đổi. Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo Jacket, quần Jean, quần âu các loại. Thị trường
xuất khẩu gồm 22 nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hông Công, Khối EU, Trung Cận Đông,
Bắc Mỹ. Hệ thống tiêu thụ trong cả nước có 39 đại lý ở các tỉnh và thành phố ngoài ra đơn vị còn có 4 đơn vị liên
doanh tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thái Bình giải quyết việc làm cho hơn 3000 lao động tại các
địa phương.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng, năm tăng trưởng cao nhất là
171,6% (1994) Năm 2000, 2001 mặc dù gặp không ít khó khăn do sự biến động của thị trường thế giới và tác động
tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch của Tổng Công Ty Dệt
May Việt Nam giao cho
- Doanh thu đạt 83233785000 , tăng 1,3 lần so với năm 2000
- Về giá trị sản suất công nghiệp đạt 62,7 tỷ đồng tăng 15,1 % so
với năm 2000 và gấp 78,18 lần so với năm 1990
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 7665 ngàn đô tăng 16,4% so với năm
2000 và gấp 212 lần so với năm 1990
- Về giá trị sản suất công nghiệp đạt 62,7 tỷ đồng tăng 15,1 % so
với năm 1998 và gấp 78,18 lần so với năm 1990
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 7665 ngàn đô tăng 16,4% so với năm
1998 và gấp 212 lần so với năm 1990
- Thu nhập bình quân 1 người / 1 tháng 1071000đ tăng 12,3% so
với năm 1998 và gấp 27 lần so với năm 1990
Với sự phát triển đi lên bằng chính sức lực của mình công ty đã được Đảng
và Nhà Nước tin tưởng chọn là một trong những nơi tham quan của các nguyên thủ
quốc gia đến thăm Việt Nam, được các tổ chức trong nước tặng thưởng các danh
hiệu cao quý sau đây:
- Danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
- Huân chương lao động hạng nhất

- 3 huân chương lao động hạng ba
- Hai năm cờ thi đua của chính phủ
- 9 năm cờ thì đua của Bộ Công Nghiệp
- 5 năm liền cờ thi đua của bộ công an
- Mười năm liền cờ đảng bộ vững mạnh
- Mười năm liền cờ đơn vị quyết thắng
Trong năm 2000 công ty là đơn vị dẫn đầu ngành May Việt Nam, được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 9002 ,
giành được 26 huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng công nghiệp, đạt danh hiệu sản phẩm dệt may chất lượng
cao.
Mục tiêu phấn đấu của công ty trong năm 2002 là doanh thu tăng 32 %, bán FOB đạt 70 % doanh thu, năng
suất lao động bình quân tăng 26% / 1 người, giữ vững và phát huy truyền thống anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, giữ vững cờ thi đua của Chính Phủ
2.1.2 Các yếu tố về nguồn lực
2.1.2.1 Nguồn nhân lực:
Công ty hiện có gần 3000 lao động trong đó cán bộ gián tiếp 228 người
người có trình độ trung cấp. Cán bộ trực tiếp điều hành sản xuất tổng số là 230
người trong đó có trình độ đại học là 32 người, cao đẳng và trung cấp là 158
người. Công nhân trực tiếp sản xuất là 2248 người trong đó bậc thợ 6/ 6 là 26
người, 5/6 là 30 người, 4/6 là 256 người, bậc thợ 3/ 6 là 668 người, bậc thợ 2/ 6 là
1268 người. Với cơ cấu lao động kể trên ta thấy tổng số công nhân viên toàn công
ty là tương đối phù hợp với quy mô sản xuất của công ty trong tình hình hiện tại,
nhưng chất lượng người lao động chưa cao, đặc biệt lao động thuộc khối trực tiếp
sản xuất, số người có trình độ đại học còn rất thấp, số lượng công nhân có tay
nghề cao ( bậc 6/6) mới chỉ có 26 người, trong khi đó công nhân bậc thợ 2/6 ,
3/6 , 4/6 còn chiếm số lượng lớn. Lao động gián tiếp còn chiếm khá nhiều, năng
lực làm việc còn có những hạn chế. Vì thế có thể sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng sản phẩm, doanh thu cũng như khả năng cạnh tranh của
công ty, qua đó cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn. Trong tương lai,
để trụ vững trên thị trường và góp sức thực hiện kế hoạch tăng tốc của ngành may
công ty cần phải đổi mới nhiều hơn đặc biệt là ở khâu đào tạo, tuyển chọn lao

động có chất lượng cũng như sắp xếp lao động sao cho hợp lý. Có như vậy, đồng
vốn đầu tư mới có thể được sử dụng hiệu quả đồng thời đảm bảo cho công ty tồn
tại và phát triển khi mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt.
2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật :
Hiện nay công ty đã xây dựng được 2 toà nhà cao 3 tầng phục vụ cho việc
điều hành sản xuất kinh doanh, 9 xí nghiệp may với 2081 máy may công nghiệp
và các loại máy chuyên dùng tiên tiến do Nhật Bản, Mỹ, Cộng Hoà Liên Bang
Đức sản xuất như hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, 4 máy thêu điện tử, dây
chuyền giặt mài ....Ba kho nguyên phụ liệu, phụ tùng cùng ban cơ điện sẵn sàng
phục vụ các nhu cầu phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Xí nghiệp bao bì có nhiệm
vụ cung cấp đủ bao gói để hoàn thiện sản phẩm nhập kho, đội vận tải với các loại
xe chuyên dùng sẵn sàng lên đường đáp ứng đúng thời hạn giao hàng.
2.1.2.3 Khả năng tài chính
Hiện nay, công ty có tổng số vốn là 72959170000 (đồng) trong đó tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn chiếm 58,05%, tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm
41,95%. Đây là cơ cơ cấu vốn chưa hợp lý bởi vì các khoản phải thu của công ty
chiếm tỷ trọng khá lớn (80,68%) trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm
46,84% trong tổng tài sản. Điều đó có nghĩa là công ty đang bị chiếm dụng vốn
quá nhiều. Cơ cấu về nguồn vốn của công ty được coi là khá hợp lý, nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nợ phải trả, trong khi đó nợ dài hạn chiếm tỷ trọng
cao ( 59,95%) trong tổng nợ. Tuy nhiên nếu hạ thấp được hơn nữa tỷ trọng nợ phải
trả và nâng cao tỷ trọng vốn chủ sở hữu thì tốt, công ty sẽ an toàn và bớt phụ
thuộc hơn.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất của công ty có đối tượng chế biến là vải được cắt và may
thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ khác nhau, phụ thuộc vào số lượng chi tiết của
loại hàng đó. Do mỗi mặt hàng, kể cả kích cỡ của mỗi mặt hàng có yêu cầu sản
xuất riêng về loại vải, về thời gian hoàn thành cho nên tuỳ từng chủng loại mặt

hàng khác nhau, được sản xuất trên cùng một dây chuyền ( cắt, may, là ) nhưng
không được tiến hành đồng thời cùng một thời gian và mỗi mặt hàng được may từ
nhiều loại khác nhau hoặc nhiều loại khác nhau được may cùng một loại vải. Do
đó cơ cấu chi phí chế biến và định mức kỹ thuật của mỗi loại chi phí cấu thành sản
lượng sản phẩm của từng mặt hàng là khác nhau.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản suất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm được trải qua nhiều
giai đoạn kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất có nhiều kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả
đều phải trải qua các giai đoạn cắt, là may, đóng gói ...riêng với mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì được
thực hiện ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Ta có thể thấy được quy trình công nghệ sản suất sản phẩm ở
Công ty May Đức Giang qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
Kho phụ liệu
Kho nguyên liệu
Cắt
GiặtThêu
may

KCS
Nhập kho
Đóng hòm
Bao bì
Nguyên vật liệu chính là vải được nhập từ kho nguyên liệu theo từng chủng
loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng loại mã hàng. Vải được đưa vào
nhà cắt, tại đây vải được trải, đặt mẫu, đánh số và trở thành bán thành phẩm. Sau
đó các bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may trong xí
nghiệp. Ở các bộ phận may, việc may lại được chia thành ít nhiều công đoạn như
may cổ, tay, thân ... tổ chức thành một dây chuyền, bước cuối cùng của dây
chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên
liệu phụ như cúc, chỉ, khoá, chun ...Cuối cùng khi sản phẩm may song chuyển qua

bộ phận là, rồi chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra xem sản
phẩm có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu không . Khi đã qua bộ phận KCS thì tất
cả các sản phẩm được chuyển đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói, đóng kiện.
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Là đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập, Công Ty may Đức Giang có
quản lý theo hai cấp. Cấp công ty ( phía trên ) và các Xí nghiệp thành viên (phía
dưới )
- Tổng giám đốc : Là đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất
trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động của công ty.
- Ba phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm gồm :
• Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất
• Phó tổng giám đốc điều hành kinh doanh
• Phó tổng giám đốc điều hành xuất nhập khẩu
Các phòng ban chức năng (khối chức năng ) có nhiệm vụ tham mưu
cho ban giám đốc về lĩnh vực mang tính chất chuyên môn hoá gồm :
• Phòng tổ chức hành chính ( văn phòng tổng hợp )
• Phòng tài chính kế toán
• Phòng kế hoạch
• Phòng kỹ thuật
• Phòng xuất nhập khẩu
• Phòng thời trang
• Ban điện
• Ban cơ
• Đội xe
- Các đơn vị thành viên gồm 6 Xí nghiệp may chuyên sản xuất các sản phẩm
may mặc theo chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty
Qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cho thấy đó là hình thức tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng. Ưu điểm của nó là : Thay vì toàn bộ công việc đều đến tay Tổng Giám Đốc, Giám Đốc giải quyết
chịu trách nhiệm thì nay được chia xẻ bớt cho các phòng ban chức năng gánh vác và chịu trách nhiệm đối với khối
lượng công việc được giao trước tổng giám đốc, giám đốc vì thế sẽ hạn chế được những quyết định sai lầm gây thiệt

hại, thói cửa quyền, độc đoán, nhằm vụ lợi cá nhân. Mặt khác việc chia sẻ bớt quyền lực cho những người đứng đầu
các phòng ban còn tạo cho họ có được sự hưng phấn, cống hiến hết mình cho công việc chung của công ty từ đó góp
phần vào việc hoàn thành tốt những nghị quyết, mục tiêu đã đề ra. Khi công việc thực hiện không được tốt thì cũng
dễ ràng quy trách nhiệm tránh tình trạng đổ lỗi cho nhau và nhanh chóng tìm ra được nguyên nhân vì lỗi xẩy ra ở
ngay trong một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên mô hình này cũng có những hạn chế nhất định đó là nhiều khi có sự hiểu
sai ý của cấp trên nên cấp dưới thực hiện không đúng như mong muốn gây hậu quả nhiều khi rất khó lường trước vì
thế đòi hỏi các bộ phải thực sự có trình độ, hiểu nhanh ý của cấp trên.
Sơ đồ số 2:
BỘ MÁY QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán TGNH
Kế toán TSCĐ và tạm ứng
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tiền lương BHXH,BHYTvà các khoản trích theo lươngthanh toán TGNH
Kế toán chi phí và giá thành SF
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán tiền mặt
Kế toán CCDC
Thủ quĩ
Nhân viên hạch toán (kinh tế) xí nghiệp
Kế toán khu CN cao

: Quan hệ cung cấp số liệu
: Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ số 3:
BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
XN
giặt mài
XN

thêu

XNmay
9
XNmay
8
XNmay
6
XNmay
4
XNmay
2
Các cửa
hàng đại

Phòng thời
trang
Văn
phòng
tổng hợp
Phòng ISOPhòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch và
đầu tư
Phòng kỹ
thuật
Phòng xuất
nhập khẩu

Phó TGĐ điều
hành XNK
Phó TGĐ điều hành
kinh doanh
Phó TGĐ điều hành
kỹ thuật SX
Tổng giám
đốc
Chi nhánh
Hải Phòng
: Quan hệ cung cấp số liệu
: Quan hệ chỉ đạo
2.2 Thực trạng sử dụng vốn của công ty May Đức Giang
2.2.1 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty
a. Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vôn của công ty May Đức Giang được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty May Đức Giang
Đơn vị tính 1000đ
Năm 1999 2000 2001
Chỉ tiêu Số tiền %
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Tổng vốn 39.728.690 100 52.726.563 100 72.959.170 100
Vốn cố định 22.701.897 57,14 33.579.103 63,68 30.604.308 41,95
Vốn lưu động 17.026.793 42,68 19.047.459 36,32 42.354.862 58,05
Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (1999- 2001)

Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng vốn của công ty qua các năm đều có sự tăng trưởng chứng tỏ sự lớn
mạnh của công ty. Năm 2000 là năm công ty tiếp tục đầu tư tiền của vào xây dựng nhà xưởng đầu tư thêm phương
tiện sản xuất làm việc nâng vốn cố định tăng so với năm 1999 là 10.877.206 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
6,54% trong đó việc tăng chủ yếu là do công ty đã đầu tư vào việc mua sắm đổi mới, nâng cấp TSCĐ, chiếm tỷ
XNmay
2
trọng rất lớn là 94,15% trong vốn cố định năm 2000 và chiếm tới 93,18% trong mức tăng lên của vốn cố định. Trong
khi đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng lên không đáng kể, nó chiếm
6,82% trong mức tăng lên đó. Hiện tượng này đã hoàn hoàn chấm dứt vào năm 2001, được thể hiện rõ qua cơ cấu
vốn. Vốn cố định chỉ còn chiếm 41,95% trong tổng vốn kinh doanh và vốn lưu động đã chiếm tới 58,15% tăng
21,73% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 23370403 nghìn đồng so với năm 1999. Việc tăng này chủ yếu là do
các khoản phải thu tăng 26.441.288 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 342,04%, và do hàng tồn kho cũng tăng
7.826.249 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,32% . Trong khi đó tiền mặt lại giảm –4.271.842 nghìn đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm là -63,82% so với năm 2000. Kết qủa này cho thấy năm 2000 công ty đã sản xuất và tiêu
thụ được khá nhiều sản phẩm hàng hoá và lượng hàng tồn kho tăng lên không đáng kể so với mức tăng của các
khoản phải thu. Tuy nhiên thực tế cho thấy mặc dù công ty tiêu thụ tốt hàng hoá sản xuất ra nhưng tiền mặt thực sự
thu về nằm trong két lại giảm so với năm 2000 vì doanh thu ( lợi nhuận) tạo được trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã nằm hầu hết trong khoản phải thu. Điều này chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn khá nhiều, gây bất
lợi cho công ty trong việc quay vòng vốn. Trên đây là vấn đề mà công ty cần phải giải quyết trong năm 2002 đặc
biệt là khoản phải thu của khách hàng vì nó chiếm tới 93,79% trong tổng số phải thu. Công ty cần có những giải
pháp thật hợp lý làm sao thu được tiền về két, giảm thiểu số tiền trong lưu thông mà không làm ảnh hưởng tới
khách hàng, đối tác. Điều này hết sức quan trọng bởi họ chính là người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo công việc làm
cho người lao động là nhân tố tích cực trong chiến lược phát triển của công ty.
b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Là một doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường, ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp. Công ty có
quyền chủ động trong việc huy động các nguồn vốn khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn huy động
của công ty chủ yếu là vay ngân hàng. Trong hoạt động này chủ yếu là vay dài hạn và vay ngắn hạn nhưng vay dài
hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn vay ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty May Đức Giang
Đơn vị tính : 1000đ

Năm 1999 2000 2001
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nợ phải trả 31.641.205 79,64 36.368.603 68,98 44.746.357 61,33

×