Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG (Kỳ 1) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.63 KB, 5 trang )

UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG
(Kỳ 1)
I. ĐẠI CƯƠNG:
- Ung thư niêm mạc tử cung là khối u ác tính từ niêm mạc tử cung. Ung thư
niêm mạc tử cung hiếm hơn ung thư cổ tử cung ( tỷ lệ 1/9).
- Thường gặp ở phụ nữ đã mãn kinh ( có khoảng 15% gặp ở phụ nữ chưa
mãn kinh)
- Không lan nhanh sang 2 bên dây chằng rộng, vì vậy tiên lượng tốt hơn
ung thư cổ tử cung.
II. YẾU TỐ THUẬN LỢI:
- Nổi bật là tuổi và cường Estrogen.
- Tuổi là yếu tố quan trọng nhất, vì 90% ung thư nội mạc tử cung xuất hiện
sau tuổi 50.
- Cường Estrogen: Với giai đoạn dài cường Estrgen tương đối làm tăng
nguy cơ mắc bệnh.
- Rụng trứng không đều, dậy thì sớm, mãn kinh muộn, vô sinh tăng nguy cơ
nhẹ.
- Béo bệu làm tăng cường chuyển hoá Androstenedio ở tổ chức mỡ dưới da
gây cường Estrogen là yếu tố nguy cơ quan trọng.
- Viên thuốc tránh Estrogen trước và Progestin sau, dùng Estrogen thay thế
sau mãn kinh đều làm tăng nguy cơ ung thư niêm mạc tử cung.
- Tiền sử gia đình có người bị ung thư niêm mạc tử cung cũng là một yếu tố
nguy cơ.
III. GIẢI PHẪU BỆNH:
1. Đại thể:
- Thường khối u là một Polip sần sùi, có những nụ nhỏ dễ chảy máu.
- Hình thái loét ít gặp hơn.
2. Vi thể:
Đại bộ phận là ung thư biểu mô tuyến, một số ít trường hợp là ung thư biểu
mô kép dẹt gai loại không biệt hoá.
III. SỰ LAN TRÀN:


- Theo bề mặt buồng tử cung hay sâu xuống lớp cơ tử cung hoặc buồng cổ
tử cung.
- Trong tiểu khung ung thuwlan theo vòi trứng, bàng quang, đại tràng, phúc
mạc tiểu khung.
- Ung thư còn lan theo đường bạch huyết đến các hạch hố chậu và dọc ĐM
chủ.
IV. CHẨN ĐOÁN:
1. Cơ năng:
- Rong huyết sau mãn kinh, số lượng ít, máu đen. Ra máu bất thường, xuất
hiện trong vài ngày rồi tự cầm. Có thể nhiều khí hư, màu hồng, lẫn mủ hoặc máu,
mùi hôi.
- Đau bụng: Do tử cung co bóp đẩy dịch hoặc máu trong tử cung, đau theo
cơn. Khi ung thư lan tràn vào tổ chức dây chằng và các bộ phận khác ở hố chậu
đau bụng nhiều.
2. Thực thể:
Thấy máu trong buồng tử cung chảy ra. Giai đoạn đầu tử cung bình thường.
Khi bệnh đã tiến triển tử cung to, mềm, không đau, di động. Phần phụ, cổ tử cung
bình thường.
3. Cận lâm sàng:
- Siêu âm: Niêm mạc tử cung hình răng cưa.
- Nạo buồng tử cung kiểm tra giải phẫu bệnh lý.
- Chụp buồng tử cung : Chỉ thực hiện khi không ra máu và không có nhiễm
trùng, tìm hình khuyết, buồng tử cung nham nhở, to ra, biến dạng.
- Soi buồng tử cung tìm vùng niêm mạc tổn thương làm sinh thiết.
- Quệt tế bào ở cùng đồ sau, kết quả chỉ (+) ở 60% trường hợp.
V. PHÂN GIAI ĐOẠN :
( Theo FIGO: Federation International de Genecologie et Obstetrique)
1988
Giai đoạn I : Khu trú ở tử cung.
Ia : Tổn thương ở niêm mạc tử cung

Ib. Tổn thương lan tràn vào cơ, dưới 50%
Ic: Tổn thương lan tràn vào cơ, trên 50%
Giai đoạn II: Lan xuống cổ tử cung.
IIa: Lan tràn vào niêm mạc và tuyến ở cổ tử cung.
IIb: Lan tràn vào lớp đệm ở cổ tử cung.
Giai đoạn III: Lan vào tiểu khung
IIIa: Lan tới lớp phúc mạc, vòi trứng.
IIIb: Lan vào âm đạo.
IIIc: Lan vào tiểu khung và các hạch cạnh động mạch chủ.
IV:Giai đoạn IV: Lan ra ngoài tử cung
IVa: Lan vào bàng quang hay ruột.
IVb: Di căn xa, kể cả hạch trong ổ bụng và hạch bẹn

×