Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán chi phí sản xuất Công ty xi măng Hải Phòng pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 84 trang )



Bộ giáo dục và đào tạo
Viện đại học mở hà nội
Khoa kinh tế
*********************






Báo cáo
Thực tập tốt nghiệp

Địa điểm thực tập : Công ty Xi Măng hải phòng













Giáo viên hớng dẫn : Viện trởng Nguyễn kim Truy
Sinh viên : Nguyễn thị kim Ngọc


Lớp : k1 Kế toán doanh nghiệp
KIDTTX 1995-1999 Hải phòng


1
Lời mở đầu


Nền kinh tế thị trờng với quy luật cạnh tranh găy gắt đòi hỏi
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng
phải tự vận động vơn lên tìm chỗ đứng trên thị trờng.Việc tiêu thụ
sản phẩm là thớc đo hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.Nh vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải phải
tìm cho mình những biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.Và
giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm đợc các doanh nghiệp coi là
biện pháp hữu hiệu nhất.

Xét trong phạm vi một doanh nghiệp,giá thành sản phẩm thấp
là điều kiện để xác định giá bán hợp lý,từ đó không những giúp cho
doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm mà còn tạo điều
kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng quá trình sản xuất.Vì vậy song
song với việc nâng cao chất lợng sản phẩm,doanh nghiệp còn phải
tìm mọi cách để giảm giá thành sản phẩm.

Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế,hạ giá thành sản phẩm
các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội,tăng tích
luỹ cho nền kinh tế và tăng thu cho ngân sách nhà nớc.

Vậy thì vấn đề hạ giá thành sản phẩm nó không còn là vấn đề
của sản xuất mà nó mang tính xã hội .


ý thức đợc điều đó Công ty xi măng Hải phòng luôn tìm mọi
cách để đầu t chiều sâu,lấy chất lợng sản phẩm,hạ giá thành sản
phẩm là phơng châm hoạt động sản xuất của mình.Sản phẩm của

công ty đã và đang đợc khách hành biết đến và tín nhiệm trong thị
trờng cả nớc.Đóng góp một phần trong sự thành công này của công
ty là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói
riêng.Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong
việc cải tiến phơng pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện
nay, phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán của nhà nớc .Song để
công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói riêng
trở thành công cụ quản lý đắc lực hơn thì công tác này còn có một số
mặt cần củng cố và hoàn thiện.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn nh vậy tại công ty xi
măng Hải Phòng tôi chọn đề tài :

2
"Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công
ty xi măng Hải phòng " cho bài báo cáo thực tập của mình .
Bài báo cáo thực tập đợc chia thành ba phần chung
Phần I : Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .
Phần II: Tổng quan về công ty xi măng Hải Phòng và thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại
công ty xi măng Hải Phòng
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty xi măng Hải Phòng
II. Công tác tổ chức kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng
III. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm của công
ty xi măng Hải Phòng

Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm


Vì thời gian cũng nh nhận thức còn hạn chế,Tôi chắc chắn bài
báo cáo thực tập của mình còn có những thiếu xót .Tôi rất mong đợc
sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo cũng nh các đồng
nghiệptrong phòng KTTC của công ty để bài báo cáo thực tập củaTôi
đợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của
việnTrởng
Nguyễn Kim Truy và các thầy cô trong khoa kế toán ,các anh
chị đồng nghiệp trong phòng kế toán tài chính công ty xi măng
Hải phòngđã giúp đỡ Tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập của
mình


tôi xin chân thành cảm ơn












3


Phần I
:


Lý luận chung về kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
khâu quan trọng đối với doanh nghiệp.Bởi vì thông qua khâu kế toán
này doanh nghiệp xác định đợc hao phí bỏ ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh.Kết hợp với thu nhập đem lại nhà quản lý còn có
thể biết đợc kết quả sản xuất kinh doanh nh thế nào .

I. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm

1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 . Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.Chi phí sản xuất

Trong quá trình tạo ra sản phẩm mỗi doanh nghiệp đều phải
tiêu hao các loại nguyên nhiên vật liệu và phải chịu sự hao mòn
công cụ,máy móc thiết bị,phải trả tiền lơng,tiền công cho công
nhân viên chức của doanh nghiệp.Đó là những tiêu hao về lao động
vật hóa và lao động sống mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản
phẩm .
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá thì biểu hiện bằng tiền

những hao phí vật hoá và lao động sống cần thiết của doanh nghiệp
phải chi ra trong kỳ để tiến hành sản xuất ra sản phẩm đợc gọi là
chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh th ờng xuyên và
gắnliền với quá trình sản xuất sản phẩm,nhng để phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh,chi phí sản xuất phải đợc tính toán và
tập hợp theo từng thời kỳ : hàng tháng,quý,năm phù hợp với kỳ báo
cáo .Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ
mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất
định,nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh
doanh .



4




1.1.2Phân loại chi phí sản xuất


Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn
liền với vị trí sản xuất,từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh
doanh,việc tổng hợp tính toán chi phí sản xuất cần đợc tiến hành
trong từng khoảng thời gian nhất định .Để quản lý và kiểm tra chặt
chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,tính toán đợc kết quả tiết
kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải

tiến hành phân loại chi phí sản xuất .Việc phân loại chi phí sản xuất
có tác dụng kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình
thành giá thành sản phẩm,nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng
tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm,nâng cao hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau,chi phí của doanh nghiệp đợc
chi ra nhiều loại khác nhau .

*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế
của chi phí
Theo cách phân loại này ta căn cứ vào tính chất,nội dung kinh
tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi
yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào,ở đâu
và mục đích,tác dụng của chi phí nh thế nào.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm các yếu
tố chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền

*Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích của chi
phí
Theo cách phân loại này,căn cứ vào mục đích và công dụng chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau,mỗi
khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng,không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế


5
nào.Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung :
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng
sản phẩm , công việc lao vụ sản xuất trong kỳ

Chi phí sản xuất đợc chia làm :
Chi phí khả biến và chi phí cố định

*Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất và mối quan hệ với đối t ợng chịu chi phí .

Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất đ ợc chia thành :
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành củachi phí

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chi thành : Chi phí
đơn nhất và chi phí tổng hợp.

1.2.Giá thành sản xuất sản phẩm và phân loại giá thành

.1.2.1Giá thành sản xuất sản phẩm

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi quyết định lựa chọn
một phơng án sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần
phải tính đến lợng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó
.Điều đó doanh nghiệp phải xác định đợc gía thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tièn toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định.

Giá thành sản xuất sản phẩm đ ợc tính toántheo từng loại sản
phẩm dịch vụ cụ thể hoàn thành ( theo từng đối tợng tính giá thành)

6
và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản
xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ
sản xuất nhất định,tức là nửa thành phẩm .


1.2.2.Phân loại giá thành


Việc phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản
lý tốt giá thành sản phẩm .Dựa vào tiêu thức khác nhau mà ta phân
thành các loại giá thành khác nhau
*Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành

Theo cách này giá thành đợc chia thành :

+Giá thành kế hoạch: giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản l ợng kế hoạch . Giá thành kế hoạch
là giá thành mà các doanh nghiệp lấy đó làm mục tiêu phấn đấu , nó
là căn cứ để so sánh , phân tích , đánh giá tình hình thực hiện hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
+Giá thành định mức : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm
.Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh
nghiệp,là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật t,tài
sản,lao động trong sản xuất .
Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định
mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Giá thành thực tế : là giá thành đợc xác định sau khi đã
hoàn thành việc sản xuất sản phẩm,dịch vụ .Giá thành thực tế đợc
tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp
trong thời kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã đã sản xuất ra trong
kỳ .Giá thành thực tế là cơ sở xác định kết quả hoạt động của sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

*Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

Theo cách phân loại này,gía thành sản phẩm đợc chia thành hai loại
:
+Giá thành sản xuất bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung tính cho công
việc hoặc lao vụ đã hoàn thành.Giá thành sản xuất của doanh nghiệp

7
là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất.

+Giá thành toàn bộ

Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí
toàn bộ sản xuất bán hàng QLDN
Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán xác định khi sản
phẩm,công việc lao vụ đợc tiêu thụ .Giá thành toàn bộ của sản phẩm
là căn cứ để tính toán , xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh
nghiệp.

2.Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau nhng phạm vi và nội dung của chúng có những điểm
khác nhau .
Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản xuất .Nh ng không
phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đợc tính vào
giá thành sản phẩm trong kỳ .
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ nhất
định (tháng,quý,năm)không tính đến những chi phí liên quan đến số
sản phẩm đã hoàn thành hay cha .Giá thành sản phẩm là giới hạn số
chi phí sản xuất liên quan đến khối lợng sản phẩm ,dịch vụ hoàn
thành.
Chi phí sản xuất tính cho một kỳ ,còn giá thành sản phẩm liên
quan đến chi phí sản xuất của kỳ khác chuyển sang,chi phí phát sinh
kỳ này, chi phí chuyển sang kỳ sau.
Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lợng,chủng loại sản
phẩm hoàn thành,trong đó giá thành sản phẩm lại liên quan đến số
lợng,chủng loại đã hoàn thành.

II.Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối

tợng tính giá thành

1 Đối tợng kế toán chi phí sản xuất

Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là các loại chi phí đợc tập
trung trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.Giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xởng,bộ
phận,giai đoạn công nghệ hoặc có thể là đối tợng chịu chi phí

8
(sản phẩm nhóm sản phẩm,chi tiết sản phẩm ) Việc xác định đối
tợng kế toán sản xuất thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và
đối tợng chịu chi phí
Để xác định đ ợc đúng đắn đối t ợng kế toán chi phí sản xuất
phải căn cứ vào :
+Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
sản xuất giản đơn hay phức tạp,quá trình sản xuất liên tục hay kiểu
song song.
+Loại hình sản xuất : sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
+Đặc điểm tổ chức sản xuất : có hay không có phân xởng,bộ
phận công trờng sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp.
+Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
2. Đối tợng tính gía thành

Xác định đối t ợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong
công tác tính gía thành sản phẩm.Đối tợng tính giá thành là những
sản phẩm,công việc lao vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành
phải dựa vào căn cứ sau :

+Cơ cấu sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.Những quy
trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm
hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.Nhữngquy trình công nghệ
phức tạp,mỗi giai đoạn là một chi tiết sản phẩm có thể bán ra ngoài
thì đối tợng tính giá thành có thể là chi tiết hoặc bán thành phẩm
hoàn thành ở mỗi giai đoạn.
+Đặc điểm sản phẩm và bán thành phẩm.Những bán thành phẩm
có thể bán ra ngoài đợc thì nhất thiết phải tính giá thành cho bán
thành phẩm.
+Yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và yêu cầu xác định
hiệu quả kinh tế của từng loại hình sản xuất,từng loại sản phẩm
+Trình độ,khả năng quản lý của doanh nghiệp.Tuỳ vào đặc
điểm,tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà căn cứ một cách
tổng hợp để xác định đối t ợng tính giá thành cho phù hợp.

3.Phân biệt đối t ợng tính giá thành và đối tợng kế toán chi
phí sản xuất

Đối tợng tính gíá thành và đối t ợng kế toán chi phí giống
nhau ở bản chất chung vì chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất,theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý,phân

9
tích và kiểm tra chi phí và giá thành .Nhng chúng có điểm khác
nhau :
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất thờng rộng hơn đối t ợng
tính giá thành.Đối tợng kế toán chi phí sản xuất bao gồm nơi phát
sinh chi phí (phân xởng đội trại,bộ phận sản xuất )và nơi gánh chịu
chi phí (sản phẩm,nhóm sản phẩm,chi tiết sản phẩm )còn đối tợng
tính giá thành chỉ là nơi gánh chụi chi phí mà thôi .Tuy đối tợng

tính giá thành và đối tợng kế toán chi phí có khác nhau về nội dung
nhng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan
hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.Đối tợng kế toán chi phí sản
xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành:Đối với các doanh nghiệp
có quy trình sản xuất giản đơn thì chi phí tập hợp đợc chính là giá
thành sản phẩm.Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm chính hoặc một loại sản phẩm có nhiều
quy cách,phẩm chất khác nhau thì đối tợng kế toán chi phí sản xuất
bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành.Đối với các doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất một loại sản phẩm nhng qua nhiều
giai đoạn chế biến liên tục thì đối tợng tính giá thành bao gồm
nhiều đối tợng kế toán chi phí sản xuất .
Xác định đối tợng kế toán chi phí để mở các tiểu khoản,các sổ
chi tiết, tổ chức công tác ban đầu,tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi
tiết từng đối tợng,còn việc xác định đối tợng tính giá thànhlà căn
cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm tổ chức công tác
tính giá thành theo từng đối t ợng.
Mối quan hệ giữa đối t ợng tính giá thành và đối tợng kế toán
chi phí sản xuất quyết định đến việc lựa chọn phơng pháp tính giá
thành.

4.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan
trọng trong công tác kế toán,đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng thì việc xác định đúng nội dung,phạm vi chi phí cấu thành giá
thành sản phẩm,lợng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào
sản phẩm (công việc,lao vụ )đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và
là một yêu cầu cấp bách.Để đáp ứng những yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm,kế toán có nhiệm vụ sau :

+Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất , đặc điểm
tổ chức sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối
tợng và ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ,xác định đối tợng
và phơng pháp tính giá thành phù hợp.

10
+Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh
doanh theo đúng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định bằng ph ơng
pháp thích hợp đối với từng loại chi phí,tập hợp chi phí theo các
khoản mục chi phí và theo yếu tố chi phí quy định.
+Thờng xuyên đối chiếu,kiểm tra và định kỳ phân tích tình
hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp,các dự
toán chi phí đối với chi phí sản xuất chung,chi phí bán hàng,chi phí
quản lý doanh nghiệp,đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý tiết
kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
+Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ
và thời hạn.
+Tổ chức kiểm kê,đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành
sản phẩm,lao vụ,dịch vụ .

III.Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất theo hệ thống kế toán hiện hành.

Để kế toán đ ợc chi phí sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải
áp dụng các phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.Ph ơng pháp tập
hợp chi phí là phơng pháp hoặc một hệ thống các ph ơng pháp d ợc
sử dụng nhằm thực tập hợp,hệ thống hoá các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất cuă doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định vào các
tài khoản kế toán và phân chia những chi phí đó theo yếu tố chi
phí,khoản mục chi phí theo đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất.


Tuỳ theo từng phơng pháp phân loại chi phí sản xuất kế toán
vận dụng những phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp trực tiếp
và phơng pháp gián tiếp.
+Phơng pháp trực tiếp : Ph ơng pháp này đ ợc áp dụng cho
các chi phí trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán chi phí
sản xuất .Đối với phơng pháp này thì ngay từ khâu kế toán ban
đầu,các chứng từ đã phải ghi chép riêng rẽ chi phí phát sinh cho từng
đối tợng.Kế toán căn cứ vào các chứng từ đó tập hợp trực tiếp cho
đối tợng kế toán chi phí sản xuất có liên quan.
+Phơng pháp gián tiếp : ph ơng pháp này đ ợc áp dụng cho
các chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi
phí sản xuất
Kế toán tiến hành phân bổ theo các b ớc sau :
-Chọn tiêu thức phân bổ

11
Một doanh nghiệp cần chọn cho mình một tiêu thức phân bổ
thích hợp để tính giá thành .Một tiêu thức đợc coi là hợp lý và khoa
học phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số chi phí cần
phân bổ và tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ .Trong đó tổng đại
lợng của tiêu thức phân bổ phải dễ tính toán , nếu có sẵn càng tốt ,
tỷ trọng của nó phải tơng đối lớn trong giá thành

-Xác định hệ số phân bổ (H)
n
H = C /

Ti

i=1
Trong đó : H là hệ số phân bổ
C là tổng đại lợng cần phân bổ
T là đại l ợng của tiêu thức phân bổ i

-Tính mức chi phí phan bổ cho từng đối tợng
Ci = Ti * H
trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối t ợng i .
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong hai phơng pháp kế toán hàng tồn kho :
phơng pháp kiểm kê định kỳ , kê khai th ơng xuyên.

1.Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

*Đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên

Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
là phơng pháp kế toán theo dõi và phản ánh thờng xuyên liên tục
có hệ thống tình hình xuất nhập,tồn kho vật t hàng hoá trên sổ kế
toán .Mọi tình hình bién động tăng giảm và số hiện có của vật t
hành hoá đợc phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho (tk
152,tk 153,tk154 , tk 156 ) .Khi áp dụng phơng pháp này thì doanh
nghiệp có thể giám đốc chặt chẽ tình hình tăng giảm vật t hàng hoá
trên sổ kế toán có thể đợc xác định tại một thời kỳ nào đó trong kỳ
kế toán.Nhng khi áp dụng ph ơng pháp này thì khi khối l ợng hạch
toán nhiều và phức tạp.Do vậy phơng pháp này chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất có mặt hàng có giá trị lớn.
* Phơng pháp kế toán



12
Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp áp dụng kế toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,sử dụng tài khoản
154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm .Tài khoản này có kết cấu.


Tk 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-DDK : *** - Giá thành thực tế của sản
- Chi phí sản xuất đã tập phẩm hoàn thành
hợp trong kỳ


-DCK : Chi phí
sản xuất kinh doanh cuối kỳ



Tài khoản 154 đợc hạch toán theo từng đôí t ợng kế toán chi
phí sản xuất .Tài khoản 154 còn đợc sử dụng để tập hợp chi phí và
tính giá thành của các loại vật liệu thuê ngoài chế biến , các hoạt
động sản xuất kinh doanh phụ .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp , tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp , tài
khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí trớc khi kết
chuyển sang tài khoản 154.


1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên
liệu chính , nửa thành phẩm mua ngoài ,vật liệu phụ,nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho việc chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
lao vụ dịch vụ của các ngành Công nghiệp,Lâm ng nghiệp,xây dựng
cơ bản,giao thông vận tải,bu điện
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào chứng từ xuất
kho để tính ra giá thành thực tế vật liệu xuất dùng và căn cứ vào ddối
tợng tập hợp chi phí sản xuất để tập hợp.Để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ta có thể tập hợp theo phơng pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp vào các đối tợng tập hợp chi phí.Ph ơng pháp trực tiếp sẽ
đợc áp dụng đối với nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một đối
tợng kế toán chi phí sản xuất.Ph ơng pháp phân bổ gián tiếp sẽ

13
đợc áp dụng đối với nguyên vật liệu mà liên quan đến nhiều đối
tợng kế toán chi phí.Cụ thể :

Đối với nguyên vật liệu chính ta có thể chọn tiêu thức phân bổ
là định mức tiêu hao chi phí vật liệu chính , hoặc phân bổ theo khối
lợng sản phẩm hoàn thành khi mỗi đơn vị sản phẩm chụi chi phí vật
liệu tơng đơng nhau.

Đối với vật liệu phụ : nếu vật liệu phụ dùng để gia công vật
liệu chính thì phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc theo
giờ máy chạy , theo khối l ợng công việc hoàn thành.
Đối với nhiên liệu có thể phân bổ theo chi phí nhiên liệu định
mức nếu doanh nghiệp đã có định mức sẵn.
Sau khi đã chọn đ ợc tiêu thức phân bổ ta tiến hành xác định

tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ trong kỳ.Cụ thể :

Tổng chi phí Trị giá thực tế giá trị Trị giá thực tế VL
NVLTT phải = các loại VLTT - phế liệu - dùng không hết
phân bổ đã xuất dùng thu hồi vào cuối kỳ
trong kỳ trong kỳ

Tiếp theo ta xác định hệ số phân ,bổ theo công thức :
H= C /T
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ ợc phân bổ cho từng đối
tợng theo công thức :
Ci = H x Ti
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ cho các đối
tợng kế toán ghi :

Nợ TK 621 ( chi tiết liên quan )
Có TK 152,153 (chi tiết liên quan )
Có TK 142 : Phân bổ chi phí trả trớc
Cuối kỳ,tiến hành kết chuyển,phân bổ cho các đối tợng liên
quan,kế toán ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có TK 621( chi tiết liên quan )

1.2. Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả ,
phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,trực tiếp
thực hiện các lao vụ,dịch vụ bao gồm tiền lơng chính ,l ơng phụ

14

,các khoản phụ cấp,tiền trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí
công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất .
Về cơ bản,chi phí nhân công trực tiếp đ ợc tập hợp nh chi phí
nguyên vật liệu chính.Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính
vào từng đối tợng chịu chi phí có liên quan.Trờng hợp chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất nhng có liên quan đến nhiều đối tợng sản
xuất mà không hạch toán đợc trực tiếp tiền lơng phụ,các khoản
phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao động
thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày thì ta có thể phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp
nh : theo định mức hoặc theo giờ công lao động,khối lợng sản
phẩm sản xuất tuỳ theo điều kiện cụ thể .
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622
Toàn bộ chi phí nhân công phát sinh trong kỳ , kế toán ghi :
Nợ TK 622( Chi tiết liên quan )
Có TK 334: Tiền l ơng của công nhân sản xuất
Có TK 338:Các khoản trích BHXH,BHXH KPCĐ của CN
Có TK 335: Trích tr ớc tiền lơng công nhân nghỉ phép
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vàp đối t ợng
có liên quan,kế toán ghi:
Nợ TK 154( chi tiết liên quan )
Có TK 622( chi tiết liên quan )

1.3. Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ ,
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng,bộ phận,tổ,đội sản
xuất ( nh chi phí về tiền công và các chi phí khác phải trả cho công
nhân quản lý phân xởng,chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho
phân xởng )

Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng
cho từng địa điểm phát sinh chi phí,sau đó mới tiến hành phân bổ
cho các đối tợng có liên quan.Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí
sản xuất chung nh : phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp , theo
định mức chi phí sản xuất chung,theo chi phí tiền công trực tiếp
Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung nh sau :
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh kế toán ghi



Nợ TK 627( chi tiết liên quan )

15
Có TK 334,338 :chi phí tiền l ơng và các khoản trích
theo lơng của nhân viên quản lý phân x ởng
Có TK 152 ,153 : Chi phí nguyên vật liệu,CCDC phục vụ
cho sản xuất chung
Có TK 214 : Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân
xởng sản xuất
Có TK 142 : Chi phí trả trớc
Có TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác

Cuối tháng ,chi phí sản xuất chung đợc kết chuyển vào tính giá
thành sản phẩm ,kế toán ghi :
Nợ TK 154( chi tiết liên quan )
Có TK 627 ( chi tiết liên quan)
*Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai
thơng xuyên



TK152,153 TK 621 TK 154 TK 632

1 a 4 7


Tk 214,142,335 TK 627 Tk 155

2 5 8


a
TK 334,338,335 TK 622 TK 157


3 b 6 9









16


1.a.Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.b, 2,3.a Tập hợp chi phí sản xuất chung

3.b Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
4. Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5. Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung
Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
6. Giá bán thực tế lao vụ hoàn thành hoặc giá thành thực tế sản phẩm
bán không qua kho
7. Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho
8. Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán không qua kho





2.Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

Phơng pháp kiểm kê định kỳ là ph ơng pháp kế toán
không theo dõi phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập,xuất
vật liệu,công cụ dụng cụ,thành phẩm,hàng hoá trên các tài khoản
hàng tồn kho tơng ứng .Giá trị của vật t,hàng hoá mua vào và nhập
kho trong kỳ đợc theo dõi,phản ánh ở một tài khoản riêng - TK 611
"Mua hàng " .Còn các Tk tồn kho chỉ để phản ánh giá trị hàng tồn
kho theo lúc ban đầu.
Theo phơng pháp này,để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm
doanh nghiệp không áp dụng tài khoản 154 mà áp dụng tài khoản
631"Giá thành sản xuất ",tài khoản 154 dùng để phản ánh chi phí sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ cũng
sử dụng các tài khoản 622,627,621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ




17


Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ




TK 154 TK 631

CPSXKDD đầu kỳ
(1)

Tk 621

Kết chuyển chi phí NVLTT
Tk
632
(2)
TổngGTSX
TK 622 hoàn thành
sx trong kỳ

Kết chuyển CPNC trực tiếp

(3)

Tk627

Kết chuyển chi phí sx chung
(4)








3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Tuỳ thuộc vào ph ơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp áp dụng là kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ để

18
doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 hay tài khoản 631 tập hợp chi
phí sản xuất toàn doanh nghiệp.Song dù cho doanh nghiệp sử dụng
tài khoản nào đi nữa thì việc tập hợp chi phí sản xuất cũng cần phải
theo đúng quy trình ,theo đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đã
xác định.


4.Hệ thống sổ kế toán phản ánh kế toán tập hợp chi phí


Tuỳ đặc điểm tổ chức và điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà
doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán thích hợp.Mỗi một hình thức
kế toán lại có một hệ thống sổ khác nhau.Trong mục này tôi chỉ đề
cập đến hệ thống sổ kế toán chi phí theo hình thức nhật ký chung để
phù hợp với hình thức kế toán mà công ty xi măng Hải Phòng đang
áp dụng.áp dụng hình thức này quá trình tập hợp chi phí sản xuất
đợc ghi chép vào các sổ kế toán sau:
Sổ cái tài khoản tập hợp chi phí
Sổ chi tiết các tài khoản
Nhật ký chung
Bảng phân bổ tiền lơng
Bảng phân bổ điện
Các loại biểu tập hợp và tính giá thành
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Sổ chi tiết các tài khoản tập hợp chi phí

5. Kiểm kê,đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Trong quá trình sản xuất,doanh nghiệp thu đ ợc những sản
phẩm,dịch vụ hoàn thành trong kỳ (thành phẩm ),cũng có thể những
chi phí bỏ ra cha tạo thành phẩm hay còn gọi là giá trị sản phẩm dở
dang.Nh vậy sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang nằm
trong quá trình sản xuất,chế biến,hay còn đang nằm trên dây chuyền
sản xuất ,hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn sản xuất. Để tính
đợc giá thành của số thành phẩm hoàn thành trong kỳ đòi hỏi kế
toán phải xác định đợc gía trị sản phẩm dở dang.Việc tính giá thành
sản phẩm đúng và khách quan sẽ phụ thuộc một phần vào việc đánh
giá sản phẩm dở dang.Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang phải
xác định mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang ở từng

giai đoạn chế biến,đồng thời vận dụng các phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang thích hợp.Một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang thờng đợc áp dụng :

19



5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp

Theo ph ơng pháp này kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ chỉ tính nguyên vật liệu trực tiếp,còn chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá
thành sản phẩm,sản phẩm dở nhỏ và không chênh lệch giữa các kỳ .
Phơng pháp này sẽ đ ợc tính theo công thức:
D đk + Cn
Dck = xSd
Stp + Sd

Trong đó :
Dđk và Dck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Cn : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phátsinh trong kỳ
Stp và Sd : Sản l ợng của thành phẩm và sản phẩm dởdang CK

Phơng pháp này có u điểm là cách tính toán rất đơn giản , khối
lợng công việc tính toán ít nh ng với phơng pháp này độ chính xác
không cao vì theo phơng pháp này thì chỉ tính chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp


5.2Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng hoàn thành tơng
đơng

Khi áp dụng phơng pháp này,kế toán căn cứ vào khối l ợng sản
phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản
phẩm dở dang ra khối lợng hoàn thành tơng đơng,sau đó tính toán
từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức :
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu nh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
D đk + C n
Dck = x Sd
Stp + Sd


20


Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất nh chi
phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung
D đk + C n
Dck = x S'd
Stp + S 'd


Trong đó S'd là khối l ợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra
khối lợng thành phẩm tơng đ ơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành
(% hoàn thành )


S'd = Sd x % HT

Khi áp dụng phơng pháp này thì kết quả tính toán có mức độ
chính xác cao.Nhng khối lợng tính toán lớn mất nhièu thời gian vì
khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định mức đọ hoàn thành
của sản phẩm dở dang.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà sản phẩm
của doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
tổng chi phí sản phẩm không lớn lắm , khối lợng sản phẩm dở dang
cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.

5.3Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức

Theo phơng pháp này,cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê khối
lợng sản phẩm dở dang .Xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở cuối kỳ.Căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm để
tính chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức

Chi phí sản phẩm = Khối lợng sản phẩm x định mức chi phí
dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ

Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà có thể tính theo định mức
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho toàn bộ khoản mục chi phí.
Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với sản phẩm đã xây
dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện
phơng pháp tính gía thành theo định mức .




21


6.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất


Giá thành là một chi tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l ợng
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính
của doanh nghiệp.Nó là thớc đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh và ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh.

Phơng pháp tính giá thành là ph ơng pháp sử dụng các số liệu
mà kế toán đã tập hợp đợc để tính ra giá thành thực tế của sản
phẩm,công việc lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục đã quy định và
theo đối tợng tính giá thành.Việc tính giá thành sẽ đợc phản ánh
trên các bảng biểu tính giá thành mà qua đó ta thấy đợc phơng
pháp tính giá thành của doanh nghiệp.

Hiện nay có rất nhiều phơng pháp tính giá thành,các doanh
nghiệp sản xuất có thể lựa chọn một trong các ph ơng pháp sau :

6.1.Phơng pháp tính giá thành giản đơn .

Giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi
phí sẽ đợc tính theo công thức sau :
Z = D đk + C - Dck và J = Z/ S
Trong đó :

Z : Tống giá thành từng đối tợng tính giá thành
C : Tổng chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ theo khoản mục
D đk và Dck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳcuối kỳ
J : Giá thành đơn vị từng đối tợng tính giá thành
S : Sản l ợng thành phẩm

6.2.Phơng pháp loại trừ chi phí

Khi áp dụng phơng pháp này thì đối tợng kế toán chi phí là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tợng tính giá thành là
sản phẩm chính,sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho
các phân xởng không phải là sản xuất phụ .Khi tính giá thành của
các đối tợng tính giá thành thì phải lấy tổng chi phí sản xuất đã tập
hợp đợc loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ,chi phí thiệt hại về

22
sản phẩm hỏng,chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xởng
phụ.Công thức tính giá thành :
Z = D đk + C - Dck - Clt
Trong đó :
Clt : Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp

6.3. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số

Khi áp dụng phơng pháp này thì đối tợng kế toán chi phí là
cả quy trình công nghệ sản xuất,còn đối tợng tính giá thành là từng
loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn
thành.Theo phơng pháp này thì căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc
kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ
số,trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu có hệ số 1.Sau

đó căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm
và hệ số giá thành đã quy định để quy đổi sản lợng từng loại ra sản
lợng sản phẩm tiêu chuẩn (Sản phẩm hệ số 1)

Tổng sản lợng thực tế n
quy đổi ra sản lợng = Si x Hi
sản phẩm tiêu chuẩn i=1

Trong đó Si : Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi : Hệ số quy định cho sản phẩm
Tính giá thành liên sản phẩm theo phơng pháp giản đơn,sau đó tính
giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của
loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi
nhân với sản lợng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.

6.4. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Theo phơng pháp này kế toán phải dự vào một số tiêu chuẩn
hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy
cách sản phẩm trong nhóm.Tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn là giá
thành định mức hoặc kế hạch.Tính tổng giá thành của từng quy cách
với đơn giá định mức hay kế hoạch.Sau đó tính tổng giá thành định
mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lợng thực tế dùng làm tiêu
chuẩn phân bổ.
Tiếp theo căn cứ vào chi phí đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản
phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính tổng giá
thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.

23


Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục theo công thức

Giá thành thực tế của cả nhóm sp
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =
Tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản
mục theo công thức :
Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ có trong Tỷ lệ tính
thực tế từng = từng quy cách ( theo khoản mục ) x giá thành
quy cách


6.5. Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức

-Theo phơng pháp này trớc hết phải căn cứ vào định mức
kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc duyệt để tính giá
thành định mức của sản phẩm
-Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù
hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức
.
- Khi có thay đổi định mức định mức kinh tế ,kỹ thuật thì phải
tính toán lại giá thành định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở
dang nếu có
-Trên cở sở đã tính đợc tính đợc giá thành định mức , số
chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp riêng đợc số chi phí
chênh lệch thoát ly định mức .Giá thành thực tế của sản phẩm sản
xuất trong kỳ sẽ tính đợc th o công thức:
Zthực Zđịnh Chênh lệch do Chênh lệch
tế của sản = mức của sản + thay đổi định + thoát ly
phẩm phẩm mức định mức


6.6. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Khi áp dụng phơng pháp tính giá thành này kế toán mở ngay
cho cho mỗi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó một bảng tính giá thành
khi có một đơn đạt hàng hoặc hàng loạt hàng mới đa vào sản
xuất,cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân
xởng,đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ
kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành
có liên quan.Khi nhận đợc chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc

24
loạt hàng đã đợc sản xuất hoàn thành,kế toán ghi tiếp chi phí sản
xuất trong tháng của đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng còn đang sản
xuất dở dang và chi phí đã ghi trong bảng giá thành đều là chi phí
của sản phẩm dở dang .

6.7.Phơng pháp tính giá thành theo kiểu phân b ớc

+Phơng pháp tính giá thành theo kiểu phân bớc có tính
nửa thành phẩm

Theo phơng pháp này kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản
xuất đã đợc tập trung theo từng giai đoạn sản xuất,lần lợt tính tổng
giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trớc,và kết
chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tổng giá thành
của nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp,cứ thế tiếp tục cho đến khi
tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai
đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng .
+ Phơng pháp tính giá thành theo kiểu phân bớc không

tính nửa thành phẩm

Theo ph ơng pháp này kế toán giá thành phải căn cứ vào số
liệu,chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng giai đoạn công
nghệ sản xuất,tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó
tronh giá thành thành phẩm,theo từng khoản mục chi phí quy định
.Sau đó chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm
trong giá thành thành phẩm đã tính,đ ợc kết chuyển song song
từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị của thành phẩm .
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm tính toán
theo công thức sau:


Dđki + Ci n
Ci= x Stp và Ztp= Czi
Stp + Sdi i=1
Trong đó
Czi : Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
Dđki : Chi phí sản phẩm dở dang giaiđoạn i đầu kỳ
Ci : Chi phí sản xuất phát sinh giai đoạn i
Sdi : Số l ợng sản phẩm dở dang của giai đoạn i
Stp : Sản l ợng thành phẩm giai đoạn cuối

25

×