trong hệ thống là memory và chipset thông qua HyperTransport bus (gọi là HTT).
Tuyến giao tiếp giữa CPU và chipset được gọi với tên mới là HT bus. Và điểm đặc
biết là 2 tuyến giao tiếp này hoàn toàn độc lập với nhau, sự thay đổi của tuyến bus
này sẽ không gây ảnh hưởng đến bus kia và nguợc lại (lạ quá ^_^). Do đó AMD đã
không gọi HT bus là FSB nữa, mặc dù nhìn bề ngoài chúng có vẻ giống nhau.
Ở dòng K7 trở về trước, FSB đóng vai trò quan trọng nhất trong tốc độ của hệ
thống, FSB thấp đồng nghĩa với việc đang sỡ hữu 1 hệ thống có tốc độ chậm.
A64 thì hoàn toàn không xảy ra điều này, có thể bạn đang cài đặt HT bus ở mức
thấp (thấp hơn cả mức mặc định của nhà sản xuất chẳng hạn), nhưng tốc độ của
toàn bộ hệ thống lại không thấp tí nào thế mới lạ chứ ^_^. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ
hơn cái HT bus này ở phần sau nhé ^_^.
3. Hệ số nhân :
Trong hệ thống A64 có 2 HSN khác nhau cần quan tâm đó là :
Hệ số nhân của CPU – Multiplier (hay còn gọi là CPU Ratio)
HSN này có nhiệm vụ xác lập tốc độ thực của CPU (core speed). HSN này giống
như các dòng CPU K7 trở về trước.
Core speed sẽ được xác định qua công thức sau :
Core speed = HTT x Multiplier
Căn cứ vào HSN, có thể thấy rằng A64 được chia thành 2 dòng riêng biệt :
dòng cao cấp - AthlonFX : không bị khóa HSN (unlocked), điều chỉnh HSN thoải
mái theo cách của người sử dụng (đã quá hén ^_^)
dòng phổ thông - Athlon64 : bị khoá HSN 1 nửa (Hafl locked), chỉ có thể điều
chỉnh HSN giảm xuống so với HSN chuẩn của CPU mà thôi.
Hệ số nhân của HT bus – LDT (Lightning Data Transport)
HSN LDT dùng để xác lập tần số HT bus khi CPU giao tiếp với chipset, HT bus
được tính bằng công thức sau :
HT bus = HTT x LDT
Ở dòng A64, để có hệ thống ổn định và hiệu quả nhất thì HT bus phải được cài đặt
với tần số tối đa trong khoảng 1.000Mhz. Do đó trong quá trình sử dụng chúng ta
nên cài đặt HTT và LDT ở mức độ hợp lý để luôn đảm bảo rằng HT bus chạy trong
khoảng 1.000Mhz.
Lấy ví dụ cụ thể :
Với HTT = 200Mhz, LDT = 5
Với HTT 200 - 250Mhz, LDT = 4
Với HTT 250 - 330Mhz, LDT = 3
4. Bộ chia (Divider):
Bộ chia nhằm xác định tỷ lệ giữa HTT bus và Memory bus, được sử dụng trong
trường hợp memory bus không theo kịp với HTT bus, hay nói cách khác ta vẫn có
thể đẩy HTT bus lên cao khi sử dụng bộ nhớ có tốc độ chậm thông qua bộ chia.
Trên hệ thống A64 thông thường có các bộ chia sau :
Divider 250 (bộ chia 5: 4)
Divider 233 (bộ chia x ^_^)
Divider 200 (bộ chia 1: 1)
Divider 180 (bộ chia 9:10)
Divider 166 (bộ chia 5: 6)
Divider 150 (bộ chia 3: 4)
Divider 140 (bộ chia 7:10)
Divider 133 (bộ chia 2: 3)
Divider 120 (bộ chia 3: 5)
Divider 100 (bộ chia 1: 2)
* Chú ý : Một số bộ chia có thể không có sẵn trên các mainboard thông thường
Kết quả sử dụng bộ chia xem thêm ở phần II nhé
PHẦN II : NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ CỦA HỆ
THỐNG
1. Băng thông (Bandwidth)
Đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu xem A64 mà cụ thể là A64 socket 939 có khả năng
cung cấp băng thông cho hệ thống bao nhiêu nhé ^_^
Băng thông giao tiếp giữa CPU và chipset
Chipset cho CPU A64 socket 939 thường sử dụng 1 đường link HyperTransport
cho việc chuyển dữ liệu đồng thời lên (upstream) và xuống (downstream) khi giao
tiếp với CPU.
Mỗi đường lên và xuống có giao tiếp 16bit và đạt tốc độ 1.000 Mhz/s.
Do đó ta có thể tính được băng thông giữa CPU và chipset thông qua công thức sau
:
[(2 x 16bit) x (2 x 1.000Mhz/s)] /8bit = 8.000MB/s (1)
Băng thông giao tiếp giữa CPU và bộ nhớ chính (Bandwidth Memory)
A64 socket 939 sử dụng kênh bộ nhớ đôi (Dual Memory), mỗi kênh có giao tiếp
64bit và bộ nhớ DDR (Double Data Rate) hoạt động với tần số 400Mhz/s.
Do đó ta có thể tính được băng thông giữa CPU và bộ nhớ chính thông qua công
thức sau :
[(2 x 64bit) x (2 x 200Mhz/s)] /8bit = 6.400MB/s (2)
Từ (1) và (2) ta có thể thấy rằng tổng băng thông mà A64 socket 939 có thể đáp
ứng được cho toàn bộ hệ thống là 14.400Mb/s ~ 14,4GB/s (1 con số khủng khiếp
quá anh em nhỉ ^_^)
2. Ảnh hưởng của HT bus đến Bandwidth của chipset:
Như đã nêu ở phần trên HT bus chịu ảnh hưởng của HSN LDT và HTT, và HT bus
sẽ hoạt động ổn định và hiệu quả ở tần số tối đa khoảng 1.000Mhz.
Trong hệ thống A64 thông thường mọi người sẽ cố gắng đẩy HTT lên cao để đạt
băng thông bộ nhớ cao, để đảm bảo vừa đạt HTT cao vừa có HT bus trong khoảng
1.000Mhz, ta phải giảm HSN LDT.
Trước khi xem xét sự ảnh hưởng của HT bus lên hệ thống, ta sẽ tìm hiểu xem băng
thông mà chipset cần đến như thế nào nhé ^_^
Giả định rằng chipset sẽ cung cấp bandwidth tối đa cho toàn bộ hệ thống (các
thành phần khác trên mobo), ta có mức bandwidth tối đa như sau :
Thiết bị Max bandwidth Diễn giải
2 kênh IDE 133 266MB/s (133MB/s x 2 kênh)
8 kênh USB 2.0 480MB/s ((480Mbit/s : 8bit) x 8 kênh)
5 kênh PCI 2.2 105MB/s ( 21MB/s x 5 kênh)
4 kênh SATA 150 600MB/s (150MB/s x 4 kênh)
1 kênh AGP 8X 2.100MB/s
2 kênh 1394a 100MB/s ((400Mbit/s : 8bit) x 2 kênh)
2 kênh Gigabit LAN 250MB/s ((1.000Mbit/s : 8bit) x 2
kênh)
Tổng băng thông khoảng 3.900MB/s
So sánh tổng mức băng thông ~ 4GB/s này với mức băng thông mà CPU cung cấp
cho chipset như đã nêu ở phần (1), ta có thể đưa ra nhận xét đơn giản sau :
Việc giảm HT bus (tức là làm giảm băng thông giữa CPU và chipset) vẫn đảm bảo
CPU cung cấp đủ băng thông cho chipset, nghĩa là không ảnh hưởng gì nhiều đến
hệ thống của chúng ta ^_^.
3. Ảnh hưởng của Core speed đến Bandwidth của bộ nhớ chính :
Do A64 đã tích hợp Memory controller vào trong nhân của CPU, nên có thể nói
rằng tần số hoạt động của Memory control sẽ tương đương với tần số của core
speed.
Do đó tốc độ thực của core speed có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến tốc độc
của memory control, hay nói cách khác ảnh hưởng đến hiệu suất băng thông của bộ
nhớ (Bandwidth Efficiency).
Ngoài ra có 1 yếu tố nữa cũng ảnh hưởng đến băng thông bộ nhớ, tạm gọi là
“tỷ lệ chia giữa core speed và Memory bus”
- Khi sử dụng bộ chia 1:1 (còn gọi là bộ chia 200 – divider 200) “tỷ lệ chia giữa
core speed và Memory bus” sẽ bằng chính hệ số nhân Mutiplier, tức là bus Ram sẽ
bằng Core Speed chia cho Multiplier.
-Khi sử dụng bộ chia khác ngoài 1:1, cụ thể là bộ chia 5:6 (divider 166) A64 và
motherboard sẽ điều chỉnh bus Ram theo cách này : đầu tiên là xác định “tỷ lệ chia
giữa core speed và Memory bus” bằng cách lấy 6 chia cho 5 (vì là “tỷ lệ chia giữa
core speed và Memory bus” nên bộ chia 5:6 sẽ bị đảo ngược thành 6:5), sau đó số
vừa chia được nhân với Multiplier và làm tròn số theo số nguyên gần nhất (VD
13,2 ~ 14); và bước cuối cùng là lấy Core Speed chia cho kết quả vừa làm tròn ở
trên (phức tạp quá anh em nhỉ)
Bảng minh họa dưới đây (file đính kèm) sẽ cho thấy bandwidth efficiency giảm
dần theo mức độ giảm của core speed, với cùng 1 seting khi sử dụng bộ chia 200
(1:1) và bộ chia 166 (5:6).
Từ bảng minh hoạ trên, ta có thể tạm thời rút ra kết luận sau :
Mỗi 1 “tỷ lệ chia giữa core speed và Memory bus” ứng với 1 Bandwidth Efficiency
cố định. Tỷ lệ chia giữa Core Speed và Memory bus càng cao thì Bandwidth
Efficiency càng cao.
Tỷ lệ chia giữa BandwidthEfficiency
core speed và Memory bus (Int / Float)
11 93% / 92%
10 87% / 86%
9 82% / 81%
8 75% / 74%
7 67% / 66%
PHẦN III : NHẬN DIỆN CPU AMD A64 QUA PART DEFINITION
Bài viết chỉ nêu 1 phần nhỏ trong các cách để nhận diện CPU AMD dòng K8, và
chủ yếu là các dòng socket 754 và 939 đang thịnh hành tại Việt Nam ^_^.
Trước đây ở dòng K7, gần như không có phần Part Definition trên CPU. Đến dòng
K8 AMD đưa thêm Part Definition vào code của CPU
Ví dụ :