Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tài chính Phần 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.33 KB, 14 trang )

















ĐỀ TÀI:

Phân tích tài chính Phần 4











Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng


SV: Nguyễn Quốc Vinh 68
I. NHẬN XÉT CHUNG

Qua quá trình phân tích ở phần trước cho ta thấy "bức tranh" tổng quát về
tình hình tài chính của công ty.
Thứ nhấtThứ nhất : đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty :
- Dựa trên chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn ROA ta nhận thấy quy mô của công ty
đang tăng dần, qua doanh thu ta cũng thấy được quy mô hoạt động và
tính năng động tăng hơn so với năm trước và qua giá trò của chỉ tiêu
ROA thì quá trình sinh lời của công ty cũng tăng lên khá rõ nét. Tình
hình huy động vốn và sử dụng vốn của công ty là chỉ sử dụng vốn chủ
sở hữu là chính mà không đi vay bên ngoài. Để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh công ty phải chiếm dụng vốn ở đơn vò khác. Năm
1999 so với 1998 số vốn chiếm dụng tăng, cả vốn bò chiếm dụng lẫn
vốn đi chiếm dụng. Nhìn chung thì thấy là tình hình tài chính của công
ty ổn đònh, duy có khoản vốn chiếm dụng là dấu hiệu còn chưa tốt, do
đó công ty phải tích cực hơn trong viẹâc thanh toán lẫn thu hồi nợ.

- Dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh để đánh
giá xu hướng và triển vọng của doanh nghiệp. Qua phân tích quá trình
phát triển của công ty từ năm 1996 đến nay thì mỗi năm doanh thu và
lãi thuần đều tăng. Doanh thu tăng còn giá vốn hàng bán giảm và chi
phí hoạt động có xu hướng giảm. Công ty cần quản lý chặt chẽ về chi
phí hơn nữa
Thứ nhìThứ nhì : phân tích quan hệ kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu vốn của công ty hiện nay là tương đối hợp lý tỷ
lệ vốn lưu động/vốn cố đònh là 71,59/28,41 Hiện nay phần lớn vốn lưu động của
công ty nằm ở phần các khoản phải thu và hàng tồn kho, trong đó hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng cao. Vốn bằng tiền của công ty bò đọng nhiều trong khâu thanh
toán, công ty nên đưa vốn thừa khâu này vào đầu tư kinh doanh nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. Do đặc điểm và tính chất của hoạt động nên hàng tồn kho
như vậy là chấp nhận. Năm 1999 tài sản cố đònh của công ty so với năm 1998
giảm 3,17% về kết cấu. Sự sụt giảm này nằm trong kế hoạch hợp lý hoá việc sử
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 69
dụng tài sản. Nguồn tài trợ năm 1999 nguồn vốn chủ sở hữu giảm và nợ phải trả
tăng so với năm 1998. Tình hình biến động vốn và nguồn vốn trong năm 1999 đa
số là có lợi cho doanh nghiệp và khả năng tự chủ của công ty được thể hiện
trong phương án kinh doanh.
Thứ baThứ ba : phân tích mối liên hệ và tình hình biến động của các khoản mục
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta khẳng đònh hoạt động kinh doanh
của công ty là hiệu quả. Lợi tức và doanh thu tăng, là do công ty quản lý tốt chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất làm giá thành hạ
xuống.
Thứ tưThứ tư : phân tích hiệu quả sử dụng vốn, qua hai chỉ tiêu số vòng quay
toàn bộ vốn và tỷ suất lợi tức/tổng tài sản chứng minh hiệu quả sử dụng vốn còn
có phần chưa tốt nhưng khả năng sinh lời của công ty đang biến động tốt. Qua
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động và vốn cố đònh thể hiện công ty sử dụng
vốn lưu động tốt hơn vốn cố đònh.
Cuối cùngCuối cùng : tình hình thanh toán và khả năng thanh toán chưa khả quan,
các chỉ số thanh toán năm 1999 chưa thoả đáng bằng năm 1998. Tình hình thanh
toán hiện tại của công ty là khoản phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn khoản phải
thu. Công ty đã cố gắng thanh toán các khoản nợ nhưng chưa đưa ra biện pháp
tích cực thúc đẩy việc thu hồi nợ. Năm 1999 cả khoản phải trả lẫn khoản phải
thu tăng so với năm 1998. Vốn lưu động công ty được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở
hữu qua bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn đánh giá được khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn hiện tại của công ty là chưa cao.
TÓM LẠITÓM LẠI : sau khi phân tích tình hình tài chính của công ty WACO ta có
thể khẳng đònh "bức tranh tài chính" của công ty khá sáng sủa. Trong giai đoạn
cạnh tranh khốc liệt giữa hàng loạt công ty trong cùng ngành, với chất lượng và

uy tín đã giúp cho công ty WACO đã, đang đứng vững và sẽ phát triển trong
tương lai.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 70
II. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Những thuận lợi
Công ty có nhiều mối quan hệ với các công ty trong nước, tạo được mối
quan hệ khách hàng tốt, học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
Công ty có công nghệ hiện đại, tiên tiến, các công trình thi công luôn đảm
bảo chất lượng. Công ty đã tạo được uy tín trong xây dựng nên ngày càng có
nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng.
Công ty cũng xây dựng được nhiều mối quan hệ trong kinh doanh với
khách hàng, đặc biệt bộ máy quản lý chặt chẽ, với tinh thần làm việc cao độ của
nhân viên giúp cho hoạt động của công ty đi vào nề nếp và luôn có tinh thần
trách nhiệm với khách hàng.
2. Những khó khăn
∫ Nhân tố khách quan
Sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường giữa những công ty cùng ngành với
những lợi thế hơn về vốn, bề dày, uy tín …
Bên cạnh đó, do cơ chế quản lý còn lỏng lẻo của ngành, nên còn có những
công ty hoạt động len lút, trốn trách nghóa vụ đối với nhà nước.
Sự phân chia thò trường đối với từng loại hạng mục công trình mà các công
ty có nguồn tài trợ về vốn sẽ giữ vò trí độc quyền.
Có những loại nguyên vật liệu mà trong nước chưa sản xuất được phải
dùng nguyên vật liệu ngoại nhập nên giá cả phụ thuộc vào sự biến động của tỷ
giá tiền đồng/đồng dollar mà công ty không có chức năng kinh doanh tiền tệ nên
chưa chủ động trong thanh toán, nhất là giai đoạn của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực vừa qua.
∫ Nhân tố chủ quan

Trong hoạt động xây dựng công ty vẫn còn một số khó khăn sau :
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 71
Nguyên vật liệu cung ứng không đồng bộ nên việc đáp ứng cho nhu cầu
xây dựng chưa thạât sự hiệu quả. Đây là khó khăn chủ yếu của công ty vì nó trực
tiếp ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng của công ty, và hàng loạt những vướng
mắc liên quan gián tiếp đến thò trường. Bản thân những khó khăn đó biểu hiện
qua :
- Giá thành chưa chiếm ưu thế cạnh tranh, tồn kho chưa hợp lý.
- Phạm vi ảnh hưởng của một công trình quá rộng nên việc nắm biết và
phản ánh chưa kòp thời cho bộ phận kế hoạch. Việc điều phối trong xây
dựng các công trình chưa thống nhất nên dẫn đến tình trạng sử dụng và
tồn kho nguyên vật liêïu chưa hợp lý.
- Vì công ty vừa xây dựng và bảo dưỡng, sửa chữa công trình nên cũng
còn bò đôïng trong kế hoạch, thường xảy ra tình trạng luôn phải thay đổi
kế hoạch.
- Vì khách hàng luôn muốn công ty bao trọn gói nên việc tính thuế suất
khi hoàn tất công trình sẽ cao hơn khi tính thuế suất từng hạng mục
công trình.
- Do dự toán một vài công trình chưa chính xác, nên thời gian thi công
kéo dài hơn trong hợp đồng (mặc dù là lý do khách quan) nhưng vẫn
phải chòu thiệt đối với những khách hàng khó tính.

Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 72
III. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH MỞ CỦA ĐẾN TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NÓI RIÊNG VÀ
NỀN KINH TẾ NÓI CHUNG

1. Ảnh hưởng tích cực

* Về mặt kinh tế
- Do điều kiện vật chất và kỹ thuật còn nhiều thiếu thốn mà ta chưa thể
thực hiện một cách tốt nhất mục tiêu xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng. Đây là nền tảng chủ yếu cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Thấy được vấn đề vấn đề cấp bách và cần giải quyết đó, ta đã
chuyển hướng sang nền kinh tế thò trường cùng với chính sách mở của,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã mạnh dạn vào Việt Nam, nó cũng
chính là cơ hội tốt nhất cho các nhà đầu tư thực hiện dự án của mình.
Đến nay đã có nhiều công trình như nhà ở, cầu cống, đường xá … xuất
hiện tại Việt Nam với nguồn vốn và kỹ thuật tiên tiến du nhập từ nước
ngoài. Chính những công trình này đã tạo vẻ mỹ quan cho Tp.Hồ Chí
Minh nói riêng và làm thay đổi bộ mặt xã hội nói chung, đồng thời tạo
tiền đề để chúng ta có thể thực hiện mục tiêu to lớn của đất nước trong
giai đoạn hiện nay.
- Cùng với sự liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài, các công ty
trong nước đã ýt nhiều học hỏi và tích lũy được những kinh nghiệm
cũng như tiếp nhận sự du nhập của công nghệ mới phục vụ tốt hơn cho
hoạt động của mình.
- Hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về mọi mặt sẽ trở thành
động lực tốt nhất giúp các công ty trong nước phát huy hết tiềm năng
của mình và tự hoàn thiện hơn.
* Về mặt xã hội
- Với tình trạng thất nghiệp ngày càng tăng lên như hiện nay Cty đã giải quyết được một
phần nào gánh nặng của xã hội.
- Từ các khoản thu đã tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2. Ảnh hưởng tiêu cực
* Về mặt kinh tế
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 73
- Do thế mạnh của các công ty nước ngoài nên dẫn đến tình trạng ngày

càng có nhiều công ty không cạnh tranh nổi, thua lỗ, phá sản.
* Về mặt xã hội
- Mặc dù có những chính sách bảo hộ công ty trong nước nhưng vẫn tồn
tại những công ty nước ngoài và cá nhân hoạt động phi pháp làm cho
chúng ta rất khó quản lý, do những sơ hở đã tạo cho họ điều kiện để
kinh doanh không lành mạnh và những khoản lợi nhuận không nhỏ từ
viêïc kinh doanh này, mà người lãnh hậu quả chính là đất nước và con
người Việt Nam.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 74
IV. KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN SẮP TỚI
Đến nay công ty đã có được một số khách hàng truyền thống với " mảng
thò trường " tương đối ổn đònh theo chiều hướng có lợi để củng cố và phát huy ưu
thế của mình, công ty đã đưa ra kế hoạch cho giai đoạn sắp tới như sau :
a. Tổ chức lại cơ cấu quản lý và sản xuất, giảm bớt số lượng công nhân dư
thừa trong công ty (điều 17 Bộ luật Lao động), xây dựng bộ máy tổ
chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả.
b. Chú trọng hơn nữa đến chất lượng công trình, thực hiện mục tiêu không
có công trình không đạt chất lượng. Tiến đến tăng dần số lượng công
trình.
c. Nâng cao trình độ của nhân viên công ty, trang bò phương tiẹân bảo vệ
đầy đủ cho công nhân, giảm thiểu những rủi ro.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 75
V. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ
1. Phương pháp huy động vốn
Đây là khó khăn đối với công ty WACO nhưng không phải không khắc
phục được. Mục đích tối đa hoá lợi nhuận buộc công ty phải tìm biện pháp gia
tăng tỷ suất sinh lời của nguồn vốn. Một trong những giải pháp đó là công ty
thay đổi cấu trúc nguồn vốn theo hướng sử dụng nợ. Phân tích tác động của đòn

cân nợ, có khả năng gia tăng tỷ suất sinh lời của nguồn vốn, nhưng mặt khác nó
cũng làm cho nguồn vốn gặp rủi ro là tỷ suất lợi nhuận của nguồn vốn ngày càng
giảm.
Ta xét cả hai trường hợp của doanh nghiệp là doanh nghiệp hoạt động có
lãi và doanh nghiệp hoạt động thua lỗ khi cấu trúc nguồn vốn được tài trợ hoàn
toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng nợ và cấu trúc nguồn vốn của
doanh nghiệp có nợ thì trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động thua lỗ hay có
lãi, chi phí sử dụng nợ lớn hơn lãi suất doanh lợi toàn bộ vốn đầu tư thì việc sử
dụng đòn cân nợ sẽ làm giảm sút tỷ suất sinh lời của nguồn vốn. Sử dụng đòn
cân nợ trong trường hợp này là không tốt, vì khi đó doanh nghiệp gặp rủi ro tài
chính. Đòn cân nợ cao thì rủi ro cao.
Cấu trúc nguồn vốn hiện nay của công ty WACO là hoàn toàn tài trợ bằng
nguồn vốn chủ sở hữu toàn bộ vốn đầu tư, với tình hình hoạt động kinh doanh
đạt được hiệu quả cao. Với tình hình của công ty như vâïy thì công ty thay đổi
cấu trúc nguồn vốn theo hướng sử dụng nợ. Theo trên thì sử dụng đòn cân nợ
làm tỷ suất sinh lời nguồn vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên công ty phải hiểu rằng
điều bất lợi nguy hiểm của việc sử dụng đòn cân nợ để mà điều chỉnh cấu trúc
nguồn vốn hợp lý, không nên sử dụng đòn cân nợ quá cao vì như vâïy rủi ro về
tài chính sẽ tăng cao.
2. Quản trò tài chính
i. Quản trò tiền mặt
Ư Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách tăng tốc độ thu hồi séc
và chậm chi trả séc ; đem lại cho khách hàng những khoản lợi để khuyến khích
họ sớm trả nợ ; áp dụng những chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 76
toán trước hay đúng hạn ; vì khi nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng
nhanh.
Ư Lập lòch trình luân chuyển tiền mặt để luân chuyển hiệu quả
tiền mặt giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Vào thời điểm kết thúc doanh nghiệp

kiểm quỹ và chuyển vào tài khoản phần tiền dư dôi ra so với mức dự trữ tiền mặt
cần thiết. Lựa chọn phương thức chuyển tiền phù hợp, đúng thời hạn yêu cầu, chi
phí không cao.
Ư Giảm tốc độ chi tiêu thay vì dùng tiền thanh toán những hoá đơn
mua hàng, doanh nghiệp nên hoãn thanh toán trong phạm vi thời gian mà các
chi phí tài chính hay sự xói mòn vò thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do
việc thanh toán đem lại. Tận dụng việc chênh lêïch thời gian của các khoản thu
chi và chậm trả. Hoạch đònh ngân sách tiền mặt. Thiết lập mức tồn quỹ tiền mặt.
ii. Quản trò tài sản lưu động
Việc quản trò và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty. Có sự khác biệt
khá quan trọng giữa phân tích và đầu tư vào các loại tài sản lưu động và tài sản
cố đònh.
Tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh hơn so với tài sản cố đònh, vì
thế nhà quản trò tài chính phải biết đầu tư bao nhiêu là hợp lý với đặc điểm tình
hình hoạt động của công ty mình. Các khoản đầu tư vốn lưu động có thể bò hủy
bỏ ở bất cứ thời điểm nào mà không phải chòu chi phí tốn kém. Vì tài sản lưu
động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất, tài sản
lưu động chòu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và
chu kỳ trong kinh doanh. Tài sản lưu động đều có thể được chuyển trạng thái
tương đối nhanh và không chòu chi phí lớn, mặc dù các quyết đònh đầu tư vào tài
sản cố đònh cũng có thể chuyển đổi sang hình thái khác, nhưng thường gây ra
nhiều phiền phức và phải chòu chi cao.
Hiện nay tài sản lưu động trong công ty chiếm 71,59% đã là hợp lý với
mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty chưa ?
Ư Lợi nhuận đầu tư vào tài sản lưu động là lợi nhuận gián tiếp, bởi
vậy lợi nhuận do sử dụng tài sản lưu động phải được đánh giá trên sự tác động
chung mà những tài sản này phát huy tác dụng trong chức năng hoạt động. Vì
thế cần có sự điều hành và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận về chính sách tài
chính và chính sách tồn kho.

Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 77
Ư Tài sản lưu động duy trì cho doanh nghiệp khả năng thanh toán
cần thiết trong những giai đoạn suy thoái kinh tế. Mức độ và thành phần của tài
sản lưu động và nợ ngắn hạn chi phối bởi tình trạng khó khăn (có thể xảy ra) và
mức độ khắc nghiệt do môi trường kinh doanh đem lại. Hơn thế nữa quản trò tài
sản lưu động và nợ ngắn hạn gắn liền nhau. Thời gian đáo hạn trung bình của
các khoản nợ ngắn hạn dài hơn thì nhu cầu đối với những tài sản có tính thanh
khoản cao thường ýt hơn. Khi số ngày trung bình của khoản tín dụng nhiều hơn
thì nhu cầu cân đối tiền mặt đòi hỏi phải lớn hơn.
iii. Quản trò khoản phải thu
Để quản trò tốt các khoản phải thu phải có chính sách tín dụng tốt và theo
dõi các khoản phải thu tốt.
Ư Chính sách tín dụng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro
của doanh thu. Chính sách tín dụng thực hiện qua yếu tố :
- Tiêu chuẩn tín dụng.
- Chiết khấu tiền mặt.
- Thời hạn chòu nợ.
- Chính sách thu tiền.
Ư Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác đònh đúng
thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền.
Nhận diện những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản
lý những khoản hao hụt. Công cụ theo dõi các khoản phải thu:
- Kỳ thu tiền bình quân.
- Phân tích tuổi các khoản phải thu.
- Mô hình số dư khoản phải thu.
iv. Quản trò hàng tồn kho
Ư Quản trò chi phí tồn kho : xem các khoản chi phí liên quan đến
tồn trữ hàng hoá như chi phí bốc xếp, chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí hao
hụt mất mát, mất giá trò do hư hỏng, chi phí bảo hiểm, chi phí sử dụng vốn trả lãi

tiền vay cho nguồn kinh phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế ; xét
chi phí đăït hàng gồm chi phí quản lý, giao dòch, vận chuyển ; và chi phí cơ hội là
chi phí bỏ ra nếu không thực hiện được hợp đồng ; để có những biện pháp giảm
chi phí hiệu quả nhất.
Ư Điểm đặt hàng lại : xem số lượng dự trữ an toàn hưởng chiếu
khấu, xét những điều kiện chiết khấu khi mua hàng, so sánh lợi nhuận cơ hội có
thể thu được từ việc chiết khấu so với chi phí tồn trữ hàng hoá tăng thêm, chi phí
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 78
tồn kho dự trữ để có biện pháp giảm tới mức tối thiểu lượng hàng dư thừa trong
kho.
3. Biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của công ty
Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận,
doanh thu và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao khả năng sinh lời phải gia tăng lợi nhuận còn biện pháp giảm
vốn sản xuất kinh doanh là không hợp lý vì với xu thế phát triển thì doanh
nghiệp phải tăng quy mô, mở rộng sản xuất kinh doanh, nhưng để tăng tỷ suất
sinh lời thì tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Việc gia tăng lợi nhuận chòu ảnh hưởng của hai nhân tố chủ yếu là doanh
thu và chi phí. Như vậy để gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải tăng doanh thu
và giảm chi phí. Doanh thu tăng phụ thuộc vào giá vốn, chất lượng công trình,
uy tín của công ty, phạm vi phục vụ và hậu mãi.
Hiện nay tuy doanh thu của công ty cao nhưng giá vốn cũng cao nên lợi
nhuận chưa cao. Do đó công ty phải có biện pháp để làm giảm giá thành xuống
bằng cách nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo các phòng ban và năng lực
làm việc của bản thân mỗi cá nhân trong toàn công ty, từ đó sẽ làm giảm đến
mức thấp nhất các chi phí và đẩy nhanh lợi nhuận lên.
4. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
Theo số liệu thống kê hiện nay tỷ lệ nhân viên có trình độ cao học
10,35%, đại học 72,41% và trung cấp 17,24% ; còn công nhân đại đa số là thợ

xây dựng 60,29% và thợ cơ khí 39,71% ; trong đó thợ bậc cao là 35,29%. Sự
thành công của tổ chức phụ thuộc vào năng lực và nhiệt tình của đội ngũ người
lao động trong công ty. Việc đào tạo, nâng cao trình độ, chuyên môn cho cán bộ
quản lý, nhân viên và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân là việc không thể
không làm. Công ty đang theo đuổi mục tiêu trong những năm gần đây là "có
được một nguồn nhân lực tốt nhất và làm tất cả để những người lao động đạt tới
điều tốt nhất mà họ có thể đạt được".
Thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn nhân lực, Ban Giám
đốc cần phải đưa ra chính sách cụ thể như : năng lực của người lao động không
chỉ được quan tâm ở năng lực chuyên môn sâu, mà còn được chú trọng ở các
năng lực sáng tạo, làm việc theo tổ - đội, hợp tác - thông tin để thích ứng nhanh
với sự thay đổi. Khích lệ sự nhiệt tình, tích cực tham gia → trở thành " người chủ
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 79
" thực sự của công ty → nhận được sự quan tâm đặc biệt. Các chính sách sử dụng
nguồn nhân lực của công ty phải đặt sự chú trọng cao hơn nữa vào động cơ làm
việc, ý nghóa của công việc, sự hấp dẫn của công việc về văn hoá - tổ chức. Đảm
bảo có được một đội ngũ nhân viên (được động viên cao độ) trong việc đạt tới
các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Thời gian qua công ty đã chú trọng đến việc tạo ý thức đoàn kết trong
công ty, tạo được sự phấn chấn, hăng say làm việc và quan trọng là tạo được sự
thân thiện giữa các nhân viên trong công ty với nhau, nâng cao nhận thức của
mỗi nhân viên trong công ty. Đây là những thuận lợi bước đầu và công ty nên
phát huy hơn nữa về năng lực, quan tâm đến việc tuyển được những người tốt để
đào tạo, phát triển họ để người lao động có thể đáp ứng những đòi hỏi về trình
độ vào công việc.
4. Tạo thế cạnh tranh
´ Lợi thế cạnh tranh cần phải chú trọng vào việc đáp ứng đòi hỏi về thời
gian. Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng
nhất mới có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh, tiến bộ về công nghệ với thò

trường hoạt động thay đổi diễn ra cũng rất nhanh. Sự chú trọng này tạo lợi thế
về chi phí và chất lượng mà khách hàng đòi hỏi.
Quan tâm đến những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng và những phản ứng
nhanh chóng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng sẽ dẫn đến nhiều lợi thế và
thực sự là một yếu tố quan trọng của lợi thế cạnh tranh.
´ Trong quá trình phân tích ta thấy hệ số quay vòng các khoản phải thu
và kỳ thu tiền bình quân như vậy là cao đồng nghóa với thời hạn thanh toán ngắn
hạn không hấp dẫn khách hàng. Công ty cần "ni lng' chính sách tín dụng để
thu hút khách hàng nhiều hơn.
5. Khắc phục khó khăn về nguyên vật liệu
´ Kết cấu nguyên vật liệu trong các hạng mục công trình chênh lệch
nhau, đây là điểm yếu của công ty.
Công ty cần phải đa dạng hoá hình thức hoạt động, để tuy có chênh lệch
về kết cấu công trình nhưng luôn có đồng thời những công trình đa dạng → tạo
sự đồng bộ trong kết cấu chung của nguyên vật liệu cung ứng cho toàn hoạt
động của công ty.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 80
´ Thực hiện việc đặt hàng đa dạng và trực tiếp, vì khi đó công ty sẽ có
nhiều thuận lợi như :
- Có nhiều nhà cung cấp, có nhiều cơ hội lựa chọn đặt quan hệ làm ăn,
không bò động trong việc thi công công trình.
- Không qua khâu trung gian, thời gian đặt hàng sẽ được rút ngắn vì
hàng đặt trực tiếp nên nguyên vật liệu sẽ giao thẳng về công ty nên
không phải trả hoa hồng cho trung gian.
- Tránh dư thừa, tồn kho không hợp lý gây lãng phí. Điều này giúp giảm
giá thành → công ty có thể áp những khung giá 'linh động' nhằm thu
hút khách hàng một cách nhanh chóng.
6. Thay đổi phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo

phương pháp kiểm kê đònh kỳ. Từ những phân tích cho thấy sự khó khăn về
quản lý hàng tồn kho, trong kho luôn tồn một số nguyên vật liệu, ta nhận thấy sự
không hợp lý do việc kiểm kê không kòp thời. Hiện nay công ty đều đã sử dụng
máy vi tính, hơn nữa phòng kế toán đang sử dụng phần mềm kế toán, công ty
nên chuyển thành phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên để từ đó có thể nắm được một cách chính xác tình hình tồn kho ở
thời điểm. Việc kiểm kê thường xuyên sẽ giúp công ty tiết kiệm vốn thừa, ứ
đọng ở hàng tồn kho.
∗∗ Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty WACO. Từ đó có thể giúp cho "bức tranh tài chính"
của công ty ngày càng sáng sủa hơn.

×