Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.14 KB, 5 trang )
Hội chứng liệt nửa người
(Kỳ 4)
2.1.3. Nguyên nhân:
Hạ liệt mềm có thể có nhiều nguyên nhân gây nên nhưng thường gặp các
nguyên nhân sau:
+ Chấn thương, vết thương gây cắt ngang tủy sống.
+ Chấn động tủy, choáng tủy sau chấn thương: tiên lựơng tốt, có thể tự
phục hồi sau 2-3 tuần.
+ Chảy máu tủy: thường khởi phát đột ngột, có rối loạn phân ly cảm giác
kiểu rỗng tủy, chọc sống thắt lưng thấy dịch não tủy có máu.
+ Viêm tủy ngang cấp: liệt vận động và rối loạn cảm giác, rối loạn thực vật,
dinh dưỡng, cơ vòng rất nặng nề.
+ Viêm tủy thị thần kinh: tổn thương dây thần kinh thị giác kết hợp với
triệu chứng viêm tủy.
+ Viêm tủy xám hay viêm sừng trước tủy sống, bệnh bại liệt (bệnh Heine-
Medine).
+ Hạ liệt gia đình kiểu Werdnig-Hoffmann: bệnh giống bại liệt nhưng tiến
triển mạn tính, khởi phát ở tuổi trẻ em, liệt bắt đầu ở gốc chi kèm theo teo cơ rất
nặng, mất phản xạ gân xương.
2.2. Hạ liệt cứng:
2.2.1. Đặc điểm:
+ Hạ liệt cứng có thể nguyên phát nhưng cũng có thứ phát (đi sau liệt
mềm).
+ Từ liệt mềm chuyển sang liệt cứng là tiên lượng tốt, tủy có hồi phục.
+ Từ liệt cứng chuyển sang liệt mềm là tiên lượng xấu, tủy bị hủy hoại.
2.2.2. Lâm sàng:
+ Vận động: sức cơ giảm, ngọn chi nặng hơn gốc chi.
+ Trương lực cơ tăng kiểu co cứng tháp.
+ Phản xạ gân xương tăng, lan toả, có thể có rung giật bàn chân và rung