Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hội chứng phù do bệnh thận (Kỳ 2) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.74 KB, 6 trang )

Hội chứng phù do bệnh thận
(Kỳ 2)
1.2. Giảm mức lọc cầu thận:
Do ứ trệ dịch ở khoảng gian bào và tổn tương nhu mô thận (phù nề,
xuất tiết, tăng sinh) lưu lượng tuần hoàn giảm, lượng máu đến thận giảm, chức
năng lọc của cầu thận giảm. Giảm mức lọc cầu thận gây ứ nước, ứ muối trong cơ
thể, làm tăng khối lượng dịch ngoại bào.
1.3. Cường aldosteron thứ phát:
Lượng máu đến thận giảm kích thích bộ máy cạnh cầu thận tăng tiết
renin, mặt khác lượng máu đến thận giảm, lưu lượng dịch trong ống lượn gần giảm
tác động lên bộ phận nhận cảm ở vùng muculadens, những thông tin này được
truyền đến tế bào cạnh cầu thận (phản xạ khứ hồi ống-cầu thận) hoạt hoá tế bào
cạnh cầu thận, tăng cường tiết renin, tăng tiết aldosteron, tăng hấp thu muối nước
ở ống thận, hậu quả sẽ tăng khối lượng dịch ngoại bào. Tăng aldosteron thứ phát
gặp trong các bệnh sau: hội chứng thận hư, xơ gan mất bù, suy tim .
1.4. Tăng tiết ADH:
Giảm lưu lượng tuần hoàn kích thích tác động lên bộ phận nhận cảm áp
lực ở xoang động mạch cảnh cảnh hoạt hoá hệ giao cảm, tăng tiết ADH, mặt khác
lưu lượng máu đến thận giảm mức lọc cầu thận giảm gây tăng natri máu cũng có
tác dụng kích thích tiết ADH.
1.5. Tăng tính thấm của thành mạch:
Do tác dụng của các yếu tố giãn mạch như histamin, bradykinin, sự
hoạt động của hệ thống bổ thể chủ yếu là C3a và C5a, leucotrien làm tăng tính
thấm thành mạch gây phù nề.
2. Căn nguyên của phù thận.
+ Viêm cầu thận cấp.
+ Viêm cầu thận mãn.
+ Hội chứng thận hư.
+ Tổn thương thận do các bệnh trong các bệnh nội khoa:
- Luput ban đỏ, xơ cứng bì da, viêm đa cơ, viêm tổ chức liên kết hỗn
hợp.


- Hội chứng Goodpasturê: viêm cầu thận và khái huyết.
- Viêm các vi mạch (microscopic arteritis).
- Bệnh u hạt Wegener (Wegener granulomatosis).
- Amyloidosis.
- Nhiễm độc thai nghén: phù, protein niệu, hội chứng thận hư.
Phù chỉ xuất hiện trong bệnh lý cầu thận, bệnh lý ống kẽ thận, bệnh
động mạch thận không bao giờ gây phù.
Cần phân biệt phù thận với phù do nguyên nhân khác:
+ Phù do suy tim:
Phù xuất hiện sau các dấu hiệu suy tim phải, suy tim toàn bộ: khó thở
khi gắng sức, môi tím, tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phản hồi gan tĩnh mạch cảnh (+).
Phù xuất hiện đầu tiên ở hai chân.


Sơ đồ 11. Sinh lý bệnh phù trong viêm cầu thận cấp tính
Phù thường tăng về chiều. Nhịp tim nhanh, tiếng thổi tâm thu ở mỏm, tiếng
ngựa phi, huyết áp giảm, tim to trên X quang, giãn các buồng tim, chức năng thất
trái giảm trên siêu âm. Bệnh sinh phù do suy tim: ứ máu giật lùi, tăng áp lực thủy
tĩnh ở các mao tĩnh mạch, tăng tính thấm thành mạch do thiếu ôxy, cường
aldosteron thứ phát và tăng tiết AVP (arginin vasopressin) do lượng máu lưu hành
giảm, lượng máu đến thận giảm. Protein niệu (-).
+ Phù do xơ gan:
- Cổ trướng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa: bụng to rốn lồi, gõ đục vùng
thấp, dấu hiệu ba động (+), lách to, men gan (SGOT, SGPT) và bilirubin tăng,
phản ứng Gros và maclagan (+), cholesterol ester giảm, prothrombin giảm.

- Phù hai chân do giảm albumin máu và do giảm thoái biến aldosteron
ở gan, tăng hấp thu muối nước ở ống thận. Phù hai chân, phù mặt xuất hiện sau cổ
chướng.
+ Phù do thiểu dưỡng: protein máu và albumin máu giảm, protein niệu

(-), chức năng gan bình thường, nguyên nhân của phù do thiểu dưỡng:
- Lão suy: ăn uống kém, chán ăn, ăn không tiêu, hay buồn nôn.
- Suy kiệt do bệnh lý ác tính giai đoạn cuối.
+ Phù do thiếu vitamin B
1
:
Viêm đa dây thần kinh: rối loạn cảm giác (tê bì, kiến bò), giảm cảm giác.
Phản xạ gân xương giảm, cảm giác hai chân yếu, hay khuỵu chân. Phù nhẹ hai
chân. Một số trương hợp suy tim với biểu hiện khó thở, nhịp tim nhanh, huyết áp
thấp, tim to trên film X quang.




×