Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hội chứng thiếu máu (Kỳ 1) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.46 KB, 5 trang )

Hội chứng thiếu máu
(Kỳ 1)
1. Đại cương.
1.1. Định nghĩa:
Thiếu máu là hiện tượng giảm lượng huyết sắc tố (HST) và số lượng hồng
cầu (HC) trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu oxy cung cấp cho các mô tế bào trong
cơ thể, trong đó giảm huyết sắc tố có ý nghĩa quan trọng nhất.
Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa: thiếu máu xẩy ra khi mức độ huyết
sắc tố lưu hành của một người nào đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh
cùng giới, cùng tuổi, cùng một môi trường sống.
Bởi vậy, thực chất thiếu máu là sự thiếu hụt lượng huyết sắc tố trong máu
lưu hành. Số lượng hồng cầu và hematocrit là một chỉ số phản ánh không trung
thành của thiếu máu vì nồng độ huyết sắc tố trung bình của mỗi hồng cầu, thể tích
trung bình của hồng cầu dễ thay đổi theo tính chất thiếu máu và do những tác động
của những yếu tố khác, ví dụ: tình trạng cô đặc máu (trong mất nước do ỉa lỏng,
nôn, bỏng), hoặc máu bị hoà loãng
Thiếu máu là một hội chứng hay gặp trong nhiều bệnh, nhất là các bệnh về
máu. Chẩn đoán hội chứng thiếu máu, phân loại và tìm nguyên nhân phải dựa vào
các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm, nhưng chủ yếu và quyết định phải dựa
vào các xét nghiệm.

1.2. Một số đặc điểm về sinh lý hồng cầu và huyết sắc tố:

Hồng cầu là những tế bào không nhân, xem tươi như những chiếc đĩa lõm
hai mặt, màu vàng rạ. Trên phiến kính nhuộm giemsa thấy hồng cầu hình tròn,
màu hồng, ở giữa nhạt hơn.
Kích thước: đường kính 7-7,5 micromet , dày 2,3 micromet.
Thể tích 90-100 m
3
.
Đời sống trung bình: 100-120 ngày.


Nơi sinh sản: tủy xương.
Nơi phân hủy: hồng cầu già bị phân hủy chủ yếu tại lách, tủy xương, gan.
Hàng ngày có khoảng 0,85-1% tổng số hồng cầu (HC già) bị phân hủy (huyết tán
sinh lý) và một tỷ lệ tương tự hồng cầu trẻ được sinh ra để thay thế.
Nhiệm vụ cơ bản của hồng cầu là vận chuyển oxy tới các tổ chức thông qua
vai trò của huyết sắc tố chứa trong hồng cầu.
Huyết sắc tố được cấu tạo bởi heme có chứa sắt và 4 chuỗi globine giống
nhau từng đôi một (2 chuỗi alpha và 2 chuỗi beta). Tính chất hoá học chủ yếu của
nó là có khả năng kết hợp hai chiều với phân tử oxy, vì thế nó đóng vai trò vận
chuyển oxy tới tổ chức.

2. Triệu chứng lâm sàng.

2.1. Triệu chứng cơ năng:

+ Ù tai, hoa mắt, chóng mặt thường xuyên hay khi thay đổi tư thế hoặc khi
gắng sức. Có thể ngất lịm nhất là khi thiếu máu nhiều.
+ Nhức đầu, giảm trí nhớ, mất ngủ hoặc ngủ gà, thay đổi tính tình (hay cáu
gắt), tê tay chân, giảm sút sức lao động trí óc và chân tay.
+ Hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, có thể đau vùng trước tim do thiếu
máu cơ tim.
+ Chán ăn, đầy bụng, đau bụng, ỉa lỏng hoặc táo bón.

2.2. Triệu chứng thực thể:

+ Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt; có thể kèm theo vàng da, niêm mạc
nếu thiếu máu huyết tán; có thể kèm theo xạm da, niêm mạc, nếu thiếu máu do rối
loạn chuyển hoá sắt.

Chú ý khám da ở vị trí da mỏng, trắng như mặt, lòng bàn tay khám niêm

mạc mắt, môi, lưỡi, vòm miệng màu sắc của niêm mạc phản ánh trung thành hơn
màu sắc của da.

+ Lưỡi : màu nhợt, có thể nhợt vàng trong huyết tán, bự bẩn trong thiếu
máu do nhiễm khuẩn, lưỡi đỏ lừ và dày lên trong thiếu máu Biermer.

Gai lưỡi mòn hay mất làm lưỡi nhẵn bóng, có thể có vết ấn răng, (thường
gặp trong thiếu máu mạn và nhược sắc).

Ngoài ra cần chú ý các nốt chảy máu ở lưỡi trong các bệnh xuất huyết, vết
nứt, rộp loét, rách hãm lưỡi trong các trường hợp thiếu vitamin (B
2
, PP ).

+ Tóc rụng, móng tay giòn dễ gẫy, chân móng bẹt hoặc lõm, màu đục, có
khía, bở, dễ gãy, đặc biệt hay gặp trong thiếu máu thiếu sắt mạn tính.

+ Mạch nhanh, tim có tiếng thổi tâm thu thiếu máu, thường nghe rõ ở giữa
tim, có thể nghe thấy ở mỏm tim, là tiếng thổi cơ năng do máu loãng gây ra. Thiếu
máu lâu có thể dẫn đến suy tim.

×