Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hội chứng xuất huyết (Kỳ 1) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.73 KB, 5 trang )

Hội chứng xuất huyết
(Kỳ 1)
Bình thường máu tuần hoàn trong cơ thể ở trong lòng các mạch máu. Khi
máu (chủ yếu là HC) thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương (vỡ,
đứt hoặc do tăng tính thấm thành mạch) sẽ gây nên xuất huyết.
Xuất huyết là một hội chứng bệnh lý gặp ở nhiều chuyên khoa như: xuất
huyết dưới da hay gặp ở nội khoa, truyền nhiễm; xuất huyết dạ dày gặp ở khoa
tiêu hoá; rong kinh: khoa sản ; chảy máu cam: khoa tai -mũi - họng; chảy máu
răng lợi: khoa răng- hàm - mặt
Bình thường khi mạch máu bị tổn thương thì lập tức có phản ứng của cơ
chế cầm máu - đông máu (hemostasis) để bịt ngay vết thương lại và máu ngừng
chảy. Khi có bất cứ rối loạn nào của cơ chế này (chủ yếu là rối loạn về thành
mạch, tiểu cầu hoặc đông máu) đều có thể dẫn đến xuất huyết.
1. Cơ chế đông máu- cầm máu.

2. Những điều cần lưu ý trong khi hỏi bệnh sử.
+ Thời gian xuất hiện xuất huyết (XH): lâu rồi hay mới bị ? Có triệu chứng
xuất huyết từ tuổi nào ? Lần đầu tiên hay đã nhiều lần xuất huyết ?
+ Xuất huyết ở những đâu?: da, niêm mạc (mắt, mũi, lợi), chú ý hỏi kỹ tình
trạng rong kinh, đẻ, sảy thai bị băng huyết, đái ra máu, ỉa phân đen Nếu là xuất
huyết dưới da thì dưới dạng nốt tím hay mảng tím hay hỗn hợp ? Có nổi cục phồng
lên không ? Có đau không ?
+ Xuất huyết tự nhiên hay sau một va chạm ?
+ Xuất huyết xuất hiện khi thay đổi thời tiết? Sau quá trình viêm nhiễm
(viêm họng, viêm khớp, sốt ) ? Sau tiếp xúc với chất độc?
+ Có hay không có các triệu chứng kèm theo: sốt, sưng đau khớp, ban mề
đay, thiếu máu, hạch to, lách to, gan to ?
+ Hay dùng những thuốc gì ? Đã dùng thuốc gì để điều trị xuất huyết ? Chú
ý các thuốc ức chế miễn dịch, chống ung thư, chống viêm, chống đông
+ Tiền sử các bệnh mạn tính khác: chú ý các bệnh gan mật, bệnh hệ thống,
dị ứng


+ Tiền sử về gia đình: có ai mắc bệnh tương tự không? (bố, mẹ, anh chị em
ruột).
3. Triệu chứng xuất huyết.
3.1. Xuất huyết dưới da:
3.1.1. Các hình thái xuất huyết dưới da:
Có 3 hình thái XH dưới da chính là:

+ Nốt xuất huyết: thường có đường kính khoảng một vài milimet, có thể to
hơn nhưng đường kính không quá 1cm, màu đỏ, phẳng với mặt da, ấn phiến kính
hoặc căng da không mất và biến mất trong 2-5 ngày.
Nốt xuất huyết dưới dacần phân biệt với:
- Nốt muỗi đốt hoặc cồn trùng đốt: các nốt này thường nổi gờ trên mặt da,
ngứa, căng da hoặc ấn phiến kính thì mất.
- Nốt ruồi son: thường có màu đỏ, tồn tại lâu, không mất đi theo thời gian.
- Mảng xuất huyết: có đường kính lớn hơn 1cm, màu sắc của mảng xuất
huyết biến đổi theo thời gian: lúc mới đầu có màu đỏ sẫm, sau trở thành tím, rồi
chuyển thành màu xanh và cuối cùng chuyển thành màu vàng rồi mất hẳn. Mảng
xuất huyết không nổi gờ trên mặt da, không ngứa, không đau, ấn phiến kính và
căng da không mất.
Nếu nhiều nốt xuất huyết tập trung tại một vị trí còn gọi là đám xuất huyết;
những nốt xuất huyết tập trung ở nếp gấp khủy tay, kheo chân còn gọi là vệt xuất
huyết.
Mảng xuất huyết dưới da phân biệt với:
- Ban dị ứng: màu hồng đỏ, thường ngứa và có thể gờ trên mặt da, căng da
hoặc ấn phiến kính thì mất màu (vì đây là tình trạng xung huyết).
- Ban nhiễm sắc cố định: có màu sắc sẫm đen hoặc hồng, thường phẳng
với mặt da, không ngứa, không đau, ấn phiến kính hoặc căng da không mất màu
và tồn tại lâu nhiều tháng hoặc nhiều năm.
- U mạch máu thể phẳng: màu đỏ, tồn tại lâu nếu không được xử lý, không
ngứa, không đau, ấn phiến kính hoặc căng da có thể làm giảm hoặc mất màu.

- Ổ máu tụ dưới da: làm da nổi phồng lên thành cục chắc và đau, bên trong
chứa đầy máu.

×