Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổng hợp Ngữ Pháp Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.47 KB, 75 trang )

Unit 30. May and might (2)
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 30. May and might (2)
A Chúng ta dùng may và might để nói về những hành động hay sự việc có thể xảy ra ở tương lai:
I haven’t decided yet where to spend my holidays. I may go to Ireland. (=perhaps I will go to Ireland)
Tôi vẫn chưa quyết định đi nghỉ ở đâu. Có thể tôi đi Ireland. (=có lẽ tôi sẽ đi Ireland)
Take an umbrella with you when you go out. It might rain later. (=perhaps it will rain)
Nhớ mang theo dù khi bạn ra ngoài. Trời có thể mưa đó. (=có lẽ trời sẽ mưa)
The bus doesn’t always come on time. We might have to wait a few minutes. (=perhaps we will have to wait)
Xe buýt không phải lúc nào cũng đúng giờ. Chúng ta có thể phải chờ một vài phút. (có lẽ chúng ta phải chờ)
Dạng phủ định của may và might là may not và might not (mightn’t):
Ann may not come to the party tonight. She isn’t well. (=perhaps she will not come)
Có thể Ann không đi dự tiệc tối nay. Cô ấy không khỏe. (=có lẽ cô ấy sẽ không đến)
There might not be a meeting on Friday because the director is ill. (perhaps there will not be a meeting)
Buổi họp ngày thứ sáu có thể không diễn ra bởi vì ông giám đốc bị ốm. (có lẽ sẽ không có buổi họp)
B Thường chúng ta có thể dùng may hay might đều được cả. Bạn có thể nói:
I may go to Ireland hay I might go to Ireland.
Tôi có thể sẽ đi Ireland.
Jane might be able to help you hay Jane may be able to help you.
Jane có thể sẽ sẵn sàng để giúp anh.
Nhưng chúng ta chỉ dùng might (không dùng may) khi sự việc là không xảy ra (unreal situation):
If I knew them better, I might invite them to dinner.
Nếu tôi biết họ rõ hơn, tôi có thể mời họ dùng bữa tối.
(Đây là tình huống không xảy ra bởi vì tôi đã không quen biết họ nhiều, vì vậy tôi sẽ không mời họ, may không
được dùng trong câu này)
C Ta cũng có thì tiếp diễn (continuous) may/might be -ing. Hãy so sánh với will be -ing:
Don’t phone at 8.30. I’ll be watching the football on television.
Đừng gọi điện lúc 8 giờ 30. Lúc đó tôi đang xem bóng đá trên truyền hình.
Don’t phone at 8.30. I might be watching (hay I may be watching) the football
on television. (perhaps I’ll be watching it)


Đừng gọi điện lúc 8 giờ 30. Lúc đó có thể tôi đang xem bóng đá trên truyền hình.
Xem Unit 24 để biết thêm về cách dùng will be-ing.
Ta có thể dùng may/might be -ing cho những kế hoạch có thể được thực hiện:
I’m going to Ireland in July. (for sure)
Tôi sẽ đi Ireland vào tháng bảy. (chắc chắn đi)
I may be going (hay I might be going) to Ireland in July. (possible)
Tôi có thể sẽ đi Ireland vào tháng bảy. (chưa chắc đi)
Nhưng bạn cũng có thể nói “I may go (hay I might go) to Ireland…” mà nghĩa chỉ thay đổi không đáng kể.
D Might as well/may as well
Hãy xem ví dụ sau:
Helen and Clara have just missed the bus. The bus runs every hour.
Helen và Clara đã nhỡ chuyến xe buýt. Xe buýt chạy mỗi giờ.
What shall we do? Shall we walk?
Chúng ta sẽ làm gì bây giờ? Chúng ta sẽ đi bộ?
We might as well. It’s a nice day and I don’t want to wait here for an hour.
Chúng ta có lẽ phải làm như vậy thôi. Thật là một ngày đẹp trời và tôi không muốn phải chờ đây một giờ nữa.
“(We) might as well do something” = (Chúng ta) nên làm một việc gì đó bởi vì không có giải pháp nào tốt hơn và
không có lý do gì để không làm việc đó.
Bạn cũng có thể nói “may as well”
A: What time are you going?
Mấy giờ bạn sẽ đi?
B: Well, I’m ready, so I might as well go now. (hay … I may as well go now)
Được tôi đã sẵn sàng, tôi đi ngay bây giờ đây.
The buses are so expensive these days, you might as well get a taxi. (taxis are just as good, no more expensive)
Gần đây đi xe buýt trở nên đắt đỏ quá, bạn tốt hơn nên đi taxi đi. (= taxi vừa tốt vừa không đắt hơn)
Unit 50. Auxiliary Verbs
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 50. Auxiliary Verbs
A Có hai động từ trong mỗi câu sau đây:

I have lost my keys
She can’t come to the party.
The hotel was built ten years ago.
Where do you live?
B Trong những ví dụ này have/can’t/was/do là những trợ động từ (auxiliary verbs)
“Have you locked the door?”
“Bạn đã khóa cửa chưa?”
“Yes, I have.” (= I have locked
the door)
“Rồi, tôi đã khóa cửa rồi.”
George wasn’t working but Janet was. (= Janet was working)
George đã không làm việc nhưng Janet thì có.
She could lend me the money but she won’t. (= she won’t lend me the money)
Cô ấy có thể cho tôi mượn tiền nhưng cô ấy sẽ không làm điều đó. (= cô ấy sẽ không cho tôi mượn tiền)
“Are you angry with me?”
“Bạn giận tôi đấy à?”
“Of course I’m not.” (= I’m not angry)
“Dĩ nhiên là không.” (= tôi không giận đâu)
Hãy dùng do/does/did trong các câu trả lời ngắn ở thì present simple và past simple:
“Do you like onions?”
“Bạn có thích (ăn) hành không?”
“Yes, I do.” (=I like onions)
“Có, tôi thích.” (= tôi thích hành)
“Does Mark smoke?”
“Mark có hút thuốc không?”
“He did but he doesn’t any more.”
“Anh ấy đã có hút nhưng bây giờ thì không hút nữa.”
C Chúng ta dùng have you/isn’t she?/do they? v.v… để biểu hiện sự quan tâm một cách lịch sự đến những gì
người khác đã nói:
“I’ve just met Simon.”

“Tôi vừa mới gặp Simon.”
“Oh, have you. How is he?”
“Ồ, thật ư? Anh ấy thế nào?”
“Liz isn’t well today.”
“Liz hôm nay không được khỏe.”
“Oh, isn’t she? What’s wrong with her?”
“Ồ, thật vậy sao? Cô ấy bị làm sao vậy?”
“It rained everyday during our holiday.”
“Suốt kỳ nghỉ của chúng tôi ngày nào trời cũng mưa.”
“Did it? What a pity!”
“Thế à? Thật là đáng buồn!”
Đôi khi chúng ta dùng các câu trả lời ngắn này để diển tả sự ngạc nhiên:
“Jim and Nora are getting married.”
“Jim và Nora sắp cưới nhau đấy.”
“Are they? Really?”
“Họ cưới nhau? Thật vậy sao?”
D Ta dùng trợ động từ với so và neither
“I’m feeling tired.”
“Tôi thấy mệt.”
“So am I.” (= I’m feeling tired, too)
“Tôi cũng vậy.” (=tôi cũng thấy mệt)
“I never read newspapers.”
“Tôi chưa bao giờ đọc báo cả.”
“Neither do I.” (= I never read newspaper either)
“Tôi cũng chưa.” (=tôi cũng chưa bao giờ đọc báo cả)
Sue hasn’t got a car and neither has Martin.
Sue không có xe hơi và Martin cũng không có.
Chú ý trật tự của câu sau so và neither (động từ đứng trước túc từ)
I passed the exam and so did Tom. (không nói ’so Tom did’)
Tôi đã thi đậu và Tom cũng vậy.

Bạn có thể dùng nor thay vì neither:
“I can’t remember his name.”
“Tôi không thể nhớ được tên anh ấy.”
“Nor can I” hoặc “Neither can I.”
“Tôi cũng vậy.”
Bạn cũng có thể dùng “…not…either”:
“I haven’t got any money.”
“Tôi không có tiền.”
“Neither have I.” hoặc “Nor have I” hay “I haven’t either.”
“Tôi cũng không có.”
I think so/I hope so v.v…
Sau một số động từ bạn có thể dùng so khi bạn không muốn lặp lại điều gì đó:
“Are those people English?” “I think so.” (= I think they are English)
“Những người đó là người Anh à?” “Tôi nghĩ vậy.” (= Tôi nghĩ họ là người Anh)
“Will you be at home tomorrow morning?” “I expect so.” (= I expect I’ll be at home…)
“Tối may anh có ở nhà không?” “Tôi nghĩ là có.” (= Tôi nghĩ rằng tôi sẽ ở nhà…)
“Do you think Kate has been invited to the party?” “I suppose so.”
“Bạn có nghĩ là Kate đã được mời dự tiệc không?” “Tôi cho là có đấy.”
Bạn cũng có thể nói I hope so, I guess so và I’m afraid so.
Hình thức phủ định là
I think so I don’t think so
I expect so I don’t expect so
I hope so I hope not
I’m afraid so I’m afraid not
I guess so I guess not
I suppose so I don’t suppose so hoặc
I suppose not.
“Is that woman American?” “I think so/I don’t think so.”
“Người phụ nữ kia là người Mỹ phải không?” “Tôi nghĩ là như vậy/Tôi không nghĩ là như vậy.”
“Do you think it’s going to rain?” “I hope so/I hope not.”

“Bạn có nghĩ là trời sắp mưa không?” “Tôi hy vọng là có/Tôi hy vọng là không.”
Unit 49. Question (2)
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 49. Question (2)
A Khi chúng ta hỏi về thông tin, chúng ta thường nói Do you know…? Could you tell me…? v.v
Nếu bạn bắt đầu câu hỏi của bạn như vậy, trật tự của từ trong câu sẽ khác so với câu hỏi đơn.
Hãy so sánh:
Where has Tom gone? (câu hỏi đơn - simple question)
Nhưng
Do you know where Tom has gone? (không nói ‘Do you know where has Tom gone?’)
Anh có biết Tom đã đi đâu không?
Khi câu hỏi (Where has Tom gone?) là thành phần của một câu dài hơn (
Do you know…/I don’t know…/Can you tell me…?v.v…) nó sẽ mất đi trật tự của một câu hỏi thông thường. Hãy
so sánh;
What time is it?
Mấy giờ rồi?
Who is that woman?
Người đàn bà kia là ai vậy?
Where can I find Linda?
Tôi có thể tìm Linda ở đâu?
How much will it cost?
Cái đó giá bao nhiêu?
Nhưng
Do you know what time it is?
Anh có biết mấy giờ rồi không?
I don’t know who that woman is.
Tôi không biết người đàn bà kia là ai.
Can you tell me where I can find Linda?
Anh có thể cho tôi biết nên tìm Linda ở đâu không?

Have you any idea how much it will cost?
Bạn có để ý cái đó giá bao nhiêu không?
Hãy thận trọng với những câu hỏi có do/does/did:
What time does the film begin?
Phim sẽ chiếu lúc mấy giờ?
What do you mean?
Ý bạn là như thế nào?
Why did Ann leave early?
Sao anh bỏ đi sớm vậy?
Nhưng
Do you know what time the film begins?
Bạn có biết phim sẽ chiếu lúc mấy giờ không?
(không nói ‘Do you know what time does…’)
Please explain what you mean!
Xin hãy giải thích ý của bạn là như thế nào.
I wonder why Ann left early.
Tôi tự hỏi sao Ann lại bỏ đi sớm vậy.
Hãy dùng if hoặc whether khi không có mặt một từ để hỏi nào khác (what/why v.v…):
Did anybody see you?
Có ai nhìn thấy bạn không?
Nhưng
Do you know if (hoặc whether) anybody saw you?
Bạn có biết liệu có ai nhìn thấy bạn không?
B Sự thay đổi trật tự như vậy cũng xảy ra đối với câu hỏi lối tường thuật (reported questions):
direct: The police officer said to us, “Where are you going?”
(trực tiếp) Viên cảnh sát hỏi chúng tôi, “Các anh đang đi đâu vậy?”
reported The police officer asked us where we were going.
(tường thuật) Viên cảnh sát hỏi chúng tôi đang đi đâu.
direct Clare said, “What time do the banks close?”
(trực tiếp) Clare hỏi: “Nhà băng đóng cửa lúc mấy giờ?”

reported Clare wanted to know what time the banks closed.
(tường thuật) Clare đã muốn biết các nhà băng đóng cửa lúc mấy giờ.
Hãy xét tình huống bạn đã được phỏng vấn khi xin việc làm, và dưới đây là một số câu hỏi người ta đã hỏi bạn:
How old are you?
What do you do in your spare time?
How long have you been working in your present job?
Why did you apply for the job?
Have you got a driving licence?
Can you speak any foreign languages?
Sau đó bạn kể với người khác những gì bạn đã được phỏng vấn, bạn dùng lối tường thuật:
She asked (me) how old I was.
Cô ấy hỏi (tôi) bao nhiêu tuổi.
She wanted to know what I did in my spare time.
Cô ấy muốn biết là tôi làm gì trong thời gian rỗi.
She asked (me) how long I had been working in my present job.
Cô ấy hỏi (tôi) tôi đã làm công việc hiện nay của tôi được bao lâu rồi.
She asked (me) why I had applied for the job. (hay… why I applied)
Cô ấy hỏi (tôi) tại sao lại xin làm công việc đó.
She wanted to know whether I could speak any foreign languages.
Cô ấy muốn biết tôi có thể nói được một ngoại ngữ nào không.
She asked whether (hoặc if) I had a driving licence. (hay… I had got…)
Cô ấy hỏi tôi đã có bằng lái xe chưa.
Unit 48. Question (1)
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 48. Question (1)
A Chúng ta thường thay đổi trật tự của từ trong câu để tạo thành câu hỏi: Đặt trợ động từ đầu tiên
(first auxiliary verb-AV, trong trường hợp câu có hơn một trợ động từ) lên trước chủ từ (subject-S):
S + AV AV + S
Tom will - will Tom?

you have - have you?
I can - can I?
the house was - was the house?
Will Tom be here tomorrow?
Ngày mai Tom có ở đây không?
Have you been working hard?
Bạn đã làm việc nhiều phải không?
What can I do? (không nói ‘What I can do?’)
Tôi có thể làm được gì?
When was the house built?
(không nói ‘When was built the house?’)
Ngôi nhà được xây dựng khi nào vậy?
B Trong câu hỏi ở thì present simple, chúng ta dùng do/does:
you live - do you live?
the film begins - does the film begin?
Do you live near here?
Bạn sống có gần đây không?
What time does the film begin? (not ‘What time begins…?’)
Mấy giờ thì phim bắt đầu chiếu?
Trong câu hỏi ở thì past simple, chúng ta dùng did:
you sold - did you sell?
the accident happened - did the accident happen?
Did you sell your car?
Anh đã bán xe hơi rồi à?
How did the accident happen?
Tai nạn đã xảy ra như thế nào?
Nhưng không được dùng do/does/did trong câu hỏi nếu chủ từ trong câu là who/what/which.
Hãy so sánh:
who object (túc từ)
Emina telephoned somebody.

Emina đã gọi điện cho một người nào đó.
- Who did Emina telephone?
Emina đã gọi điện cho ai vậy?
who subject (chủ từ)
somebody telephoned Emina.
Một người nào đó đã gọi điện cho Emina.
- Who telephoned Emina?
Ai đã gọi điện cho Emina vậy?
Trong các ví dụ sau, who/what/which là chủ từ (subject):
Who wants something to eat? (không nói ‘Who does want’)
Có ai muốn ăn một chút gì không?
What happened to you last night? (không nói ‘What did happen’)
Điều gì đã xảy ra với bạn tối qua vậy?
Which bus goes to the city centre? (không nói ‘Which bus does go’)
Xe buýt nào sẽ đến trung tâm thành phố?
C Chú ý vị trí của giới từ (preposition) trong câu hỏi bắt đầu bằng Who/What/Which/Where…?
Who do you want to speak to?
Bạn muốn nói chuyện với ai?
Which job has Jane applied for?
Jane đã nộp đơn xin việc gì vậy?
What was the weather like yesterday?
Thời tiết ngày hôm qua thế nào?
Where do you come from?
Bạn từ đâu đến?
D Negative questions (dạng câu hỏi phủ định) isn’t it…?/ didn’t you…?
Chúng ta dùng câu hỏi phủ định đặc biệt khi biểu lộ sự ngạc nhiên:
Didn’t you hear the bell? I rang it four times.
Bạn không nghe thấy tiếng chuông sao? Tôi đã bấm chuông 4 lần.
hay chúng ta mong muốn người nghe đồng tình với chúng ta:
“Haven’t we met somewhere before?” “Yes, I think we have.”

“Chúng ta trước đây đã gặp nhau ở đâu rồi phải không?” “Vâng tôi nghĩ là chúng ta đã gặp nhau rồi.”
Isn’t it a beautiful day! (= It’s a beautiful day, isn’t it?)
Thật là một ngày đẹp trời! (Thật là một ngày đẹp trời, có phải không?)
Chú ý tới nghĩa của yes và no trong câu trả lời của các câu hỏi phủ định:
Don’t you want to go to the party?
Bạn không muốn đi dự tiệc sao?
Yes (=Yes, I want to).
Có (=Có, tôi muốn đi)
No (=No, I don’t want to).
Không (=không, tôi không muốn đi)
Nên để ý trật tự của từ trong câu hỏi phủ định bắt đầu bằng Why…?:
Why don’t we go out for a meal tonight? (không nói ‘Why we don’t…’)
Tại sao chúng ta lại không đi ăn tiệm tối nay nhỉ?
Why wasn’t Mary at work yesterday? (không nói ‘Why Mary wasn’t…’)
Tại sao hôm qua Mary lại không đi làm nhỉ?
Unit 46. Report Speech (1)
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 46. Report Speech (1)
A Hãy xét tình huống sau:
You want to tell somebody else what Tom said.
Tôi muốn kể cho ai đó điều Tom đã nói.
Có hai cách để diễn tả điều này:
Bạn có thể lặp lại lời Tom nói (direct speech - trực tiếp)
Tom said: “I’m feeling ill.”
Tom đã nói: “Tôi đang bị bệnh”
Hoặc bạn có thể dùng lối tường thuật gián tiếp (reported speech)
Tom said that he was feeling ill.
Tom đã nói rằng anh ấy đang bị bệnh.
Hãy so sánh:

Direct: Tom said I am feeling ill.
Reported: Tom said that he was feeling ill .
Trong văn viết chúng ta dùng dạng này để diễn tả lối tường thuật trực tiếp (direct speech)
B Khi chúng ta dùng reported speech, động từ chính của câu thường ở quá khứ (‘Tom said that…’)
Tom said that he was feeling ill.
Tom đã nói rằng anh ấy đang bị bệnh.
I told her that I didn’t have any money.
Tôi đã nói với cô ấy là tôi không có tiền.
Bạn cũng có thể bỏ that:
Tom said (that) he was feeling ill.
I told her (that) I didn’t have any money.
Thường dạng thức hiện tại trong câu trực tiếp (direct speech) được đổi sang quá khứ trong câu gián tiếp
(reported speech):
am/is - was
are – were
do/does - did
will – would
have/has – had
can – could
want/like/know/go v.v… - wanted/ liked/ knew/ went v.v…
So sánh các câu trực tiếp và gián tiếp sau:
direct speech:
Bạn đã gặp Judy. Đây là một số câu cô ấy đã nói với bạn trong câu trực tiếp.
reported speech
Sau đó bạn kể cho ai đó những gì Judy nói. Bạn dùng cách nói gián tiếp.
directed speech
“My parents are very well.”
“Cha mẹ tôi rất mạnh khỏe.”
“I’m going to learn to drive.”
“Tôi sẽ học lái xe.”

“John has given up his job.”
“John đã bỏ việc rồi.”
“I can’t come to the party on Friday.”
“Tôi không thể đi dự tiệc vào ngày thứ sáu.”
“I want to go away for a holiday but I don’t know where to go.”
“Tôi muốn đi nghỉ xa nhưng tôi không biết đi đâu cả.”
“I’m going away for a few days. I’ll phone you when I get back.”
“Tôi sắp sửa đi xa ít ngày. Tôi sẽ gọi điện cho anh khi tôi về.”
reported speech
Judy said that her parents were very well.
Judy đã nói là bố mẹ cô ấy rất mạnh khỏe.
She said that she was going to
learn to drive.
Cô ấy đã nói là cô ấy sắp học lái xe.
She said that John had given up his job.
Cô ấy đã nói là John đã bỏ việc rồi.
She said that she couldn’t come to the party on Friday.
Cô ấy đã nói là cô ấy không thể đi dự tiệc vào thứ sáu
She said that she wanted to go away for a holiday but (she) didn’t know where to go.
Cô ấy đã nói là cô ấy muốn đi nghỉ xa nhưng cô ấy đã không biết đi đâu.
She said that she was going away for a few days and would phone me when she got back.
Cô ấy đã nói là cô ấy sắp sửa đi xa ít ngày và cô ấy sẽ gọi điện cho tôi khi cô ấy về.
C Thì quá khứ đơn past simple (did/saw/knew…) có thể được giữ nguyên trong câu gián tiếp reported speech,
hoặc bạn cũng có thể đổi sang past perfect (had done/had seen/had known…)
direct: Tom said: “I’m woke up feeling ill, so I didn’t go to work.”
Tom đã nói: “Tôi đã thức dậy và cảm thấy bệnh, nên tôi đã không đi làm.”
reported Tom said (that) he woke up feeling ill, so he didn’t go to work. Or
Tom said (that) he had woken up feeling ill, so he hadn’t gone to work.
Tom đã nói là anh ấy đã thức dậy và cảm thấy bệnh, nên anh ấy đã không đi làm.
Unit 47. Reported Speech (2)

Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 47. Reported Speech (2)
A Không phải lúc nào cũng cần thiết chuyển đổi động từ khi bạn dùng cách nói gián tiếp (reported speech). Nếu
bạn đang kể lại một sự việc và nó vẫn còn đúng vào lúc nói thì bạn không cần phải thay đổi động từ
direct: Tom said: “New York is more lively than London.”
Tom đã nói :” New York thì sống động hơn là London.”
reported Tom said that New York is more lively than London.
(New York is still more lively. The situation hasn’t changed)
Tom đã nói là New York thì sống động hơn là London.
(New York bây giờ còn sống động hơn. Tình huống đã không thay đổi)
direct: Ann said: “I want to go to New York next year.”
Ann đã nói: ” Tôi muốn đi đến New York vào năm tới.”
reported Ann said that she wants to go
to New York next year.
(Ann still wants to go
to New York next year)
Ann đã nói là cô ấy muốn đi đến New York vào năm tới.
(Bây giờ Ann vẫn còn muốn đi New York vào năm tới)
Các câu trên vẫn còn đúng khi bạn đổi động từ sang quá khứ:
Tom said that New York was more lively than London.
Ann said that she wanted to go
to New York next year.
Nhưng bạn phải dùng thể quá khứ khi có sự khác nhau giữa những gì đã được nói và những gì thực sự đúng ở
thực tế. Khảo sát ví dụ sau:
You met Sonia a few days ago.
Bạn đã gặp Sonia vài ngày trước đó
She said: “Jim is ill.” (direct speech)
Cô ấy nói: “Jim bị bệnh “(trực tiếp)
Later that day you see Jim. He is looking well and carrying a tennis racket

Sau hôm đó ít lâu bạn gặp Jim. Anh ấy trông khỏe mạnh và đang mang theo một cái vợt tennis.
You say:
“I didn’t expect to see you, Jim. Sonia said you were ill.”
Tôi không nghĩ là tôi gặp anh, Jim à. Sonia đã nói là anh đã bị bệnh.
(không nói “Sonia said you are ill”, bởi vì rõ ràng là anh ấy bây giờ đang mạnh khỏe.)
B Say và tell
Nếu bạn đề cập đến người mà bạn đang nói chuyện, hãy dùng tell:
Sonia told me that you were ill. (not ‘Sonia said me’)
Sonia đã nói với tôi là anh bị bệnh.
What did you tell the police? (not ’say the police’)
Bạn đã nói gì với cảnh sát?
Những trường hợp khác dùng say:
Sonia said that you were ill (not ‘Sonia told that…’)
Sonia đã nói là anh đã bị bệnh.
What did you say?
Bạn đã nói gì vậy?
Nhưng bạn có thể nói “say something to somebody” (nói điều gì đó với ai đó, dùng say):
Ann said goodbye to me and left. (not ‘Ann said me goodbye’)
Ann đã chào tạm biệt với tôi và ra đi.
What did you say to the police?
Bạn đã nói gì với cảnh sát?
C Tell/ask somebody to do something.
Chúng ta cũng dùng thể nguyên mẫu infinitive (to do/to stay etc) trong câu tường thuật gián tiếp reported
speech, đặc biệt với tell và ask, đối với câu ra lệnh (orders) hay yêu cầu (requests):
direct “Stay in bed for a few days”, the doctor said to me.
Bác sĩ đã bảo tôi: “Hãy nằm nghỉ vài ngày.”
reported The doctor told me to stay in bed for a few days.
Bác sĩ đã nói với tôi nằm nghỉ vài ngày.
direct “Don’t shout”, I said to Jim
“Đừng có la lên”, tôi đã nói với Jim.

reported I told Jim not to shout.
Tôi đã bảo Jim không được la.
direct “Please don’t tell anybody what happened”, Ann said to me.
Ann đã dặn tôi: “Xin anh đừng kể cho bất cứ ai về chuyện đã xảy ra.”
reported Ann asked me not to tell anybody what (had) happened.
Ann đã yêu cầu tôi không nói cho ai về chuyện đã xảy ra.
Bạn cũng có thể dùng “…said to do something”:
The doctor said to stay in bed for a few days. (nhưng không nói ‘The doctor said me…’)
Bác sĩ đã bảo tôi nằm nghỉ vài ngày
Unit 45. Have something done
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 45. Have something done
A Hãy khảo sát ví dụ sau:
The roof of Jill’s house was damaged in a storm, so she arranged for somebody to repair it. Yesterday a workman came
and did the job.
Mái nhà của Jill đã bị hư hỏng trong một cơn bão, vì thế cô ấy đã thu xếp cho người sửa chữa. Hôm qua một người thợ
đã đến và tiến hành công việc.
Jill had the roof repaired yesterday.
Mái nhà của Jill đã được sửa ngày hôm qua.
Câu trên có nghĩa: Jill đã sắp đặt cho một người khác sửa chữa mái nhà. Cô ấy không tự sửa lấy.
Chúng ta dùng have something done để nói rằng ta đã sắp đặt để người khác làm một việc gì đó cho chúng ta.
Hãy so sánh:
Jill repaired the roof. (= she repaired it herself)
Jill đã sửa mái nhà. (= cô ấy đã tự sửa lấy)
Jill had the roof repaired. (= she arranged for somebody else to repair it)
Jill đã nhờ người sửa mái nhà - mái nhà của Jill đã được sửa. (= cô ấy đã sắp đặt cho ai đó sửa mái nhà)
Xét các câu sau:
Did Ann make the dress herself or did she have it made?
Ann đã tự may cái áo đầm hay cô ấy đặt may?

“Are you going to repair the car yourself?” “No, I’m going to have it repaired.”
“Bạn sẽ tự sửa xe phải không?” “Không, tôi sẽ nhờ người ta sửa.”
Cẩn thận với trật tự của từ trong các loại câu này. Quá khứ phân từ (past participle) (repaired/cut…) được đặt
sau túc từ (object) (the roof/your hair…):
have + object + past participle
Jill had the roof repaired yesterday.
Jill đã nhờ người sửa mái nhà.
Where did you have your hair cut?
Bạn đã cắt tóc ở đâu?
Your hair looks nice. Have you had it cut?
Tóc bạn trông đẹp đấy. Bạn đã đi cắt tóc phải không?
Julia has just had central heating installed in her house.
Julia vừa mới nhờ người lắp đặt lò sưởi trung tâm trong nhà cô ấy.
We are having the house painted at the moment.
Chúng tôi đang cho người sơn lại ngôi nhà vào lúc này.
How often do you have your car serviced?
Bao lâu thì anh lại đem xe đi tu sửa một lần?
I think you should have that coat cleaned soon.
Tôi nghĩ là anh nên mang áo khoác cho người ta giặt sớm đi.
I don’t like having my photograph taken.
Tôi không thích người khác chụp hình tôi
Unit 44. It is said that …. He is said (be)
supposed to
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 44. It is said that …. He is said (be) supposed to
A Khảo sát ví dụ sau:
Henry is very old. Nobody knows exactly how old he is, but:
Ông Henry rất già. Không ai biết ông ấy bao nhiêu tuổi, nhưng:
It is said that he is 108 years old.

Hay
He is said to be 108 years old.
Cả hai câu này đều có nghĩa: “People said that he is 108 years old.” (Người ta nói rằng ông ấy 108 tuổi)
Bạn có thể dùng cấu trúc này với một số động từ khác, đặc biệc là với:
thought (nghĩ)
believed (tin rằng)
considered (xem xét, cho là)
reported (báo cáo)
known (biết)
expected (mong chờ)
alleged (buộc tội)
understood (hiểu)
So sánh hai cấu trúc sau:
Cathy works very hard. (Cathy làm việc rất chăm)
It is said that she
works 16 hours a day. hay She is said to work 16 hours a day.
Người ta nói rằng cô ấy làm việc 16 giờ một ngày.
The police are looking for a missing boy. (Cảnh sát đang tìm kiếm đứa bé mất tích)
It is believed that the boy is wearing a white pullover and blue jeans.
Hay
The boy is believed to be wearing a white pullover and blue jeans.
Người ta tin là đứa bé mặc một cái áo thun trắng và quần jean xanh.
The strike started three weeks ago.
(Cuộc bãi công đã bắt đầu ba tuần trước)
It is expected that it will end soon hay The strike is expected to end soon.
Người ta cho rằng cuộc bãi công sẽ sớm chấm dứt.
A friend of mine has been arrested.
(Một người bạn của tôi đã bị bắt)
It is alleged that he kicked a policeman.
Hay

He is alleged to have kicked a policeman.
Người ta buộc tội là anh ấy đã đá một người cảnh sát.
Those two houses belong to the same family.
(Hai ngôi nhà đó thuộc về cùng một gia đình)
It is said that there is a secret tunnel between them.
Hay
There is said to be a secret tunnel between them.
Người ta nói rằng giữa 2 ngôi nhà có một đường hầm bí mật.
Những cấu trúc này thường được dùng trong việc tường thuật hay đưa tin tức. Ví dụ trong bản tin về một tai
nạn.
It is reported that two people were injured in the explosion hay Two people are reported to have been injured in the
explosion.
Người ta đưa tin rằng có hai người đã bị thương trong vụ nổ.
B (Be) supposed to
Đôi khi it is supposed to … = it is said to…
Let’s go and see that film. It’s supposed to be very good. (=it is said to be very good)
Hãy đi xem phim đó đi. Nghe nói phim hay lắm.
“Why was he arrested?” “He’s supposed to have kicked a policeman.” (He is said to have kicked a policeman)
“Tại sao anh ấy bị bắt?” “Người ta nói là anh ấy đã đá một người cảnh sát.”
Nhưng đôi khi supposed to có một nghĩa khác. “Something is supposed to happen” = Một việc gì đó đã được
sắp xếp, dự định hay mong chờ xảy ra. Thường thì điều này khác với những gì thực sự xảy ra:
I’d better hurry. It’s nearly 8 o’clock and I’m supposed to be meeting Ann at 8.15.
(= I have arranged to meet Ann. I said I would meet her)
Tốt hơn là tôi phải khẩn trương. Đã 8 giờ rồi và tôi dự định sẽ gặp Ann vào lúc 8 giờ 15.
(=Tôi đã sắp xếp để gặp Ann, tôi đã nói là tôi sẽ gặp cô ấy)
The train was supposed to arrive at 11.30 but it was an hour late.
(=the train was expected to arrive at 11.30 according to the timetable)
Đoàn tàu đã được dự tính sẽ đến vào lúc 11 giờ 30 nhưng nó đã trễ 1 giờ rồi.
(=theo lịch trình đoàn tàu sẽ đến lúc 11 giờ 30)
You were supposed to clean the windows. Why didn’t you do it?

Anh đã dự định lau chùi các cửa sổ. Tại sao anh không làm việc đó?
‘You’re not supposed to park your car here. It’s private parking only.
Ông không được phép đậu xe ở đây. Chỗ này chỉ dành để đậu xe tư nhân mà thôi.
Mr Bond is much better after his illness but he’s still not supposed to do any heavy work. (his doctor has advised him not
to…)
Sau khi khỏi bệnh, sức khỏe ông Bond đã khá hơn nhưng ông ấy vẫn chưa nên làm việc nặng (= bác sĩ của ông ấy đã
khuyên ông ấy).
Unit 43. Passive (3)
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 43. Passive (3)
A I was born…
Ta nói: I was born… (không nói ‘I am born’):
I was born in Chicago.
Tôi sinh ra ở Chicago.
Where were you born? (not ‘where are you born?’)
Bạn sinh ra ở đâu?
Nhưng
How many babies are born every day?
Mỗi ngày có bao nhiêu em bé được sinh ra?
B Một số động từ có hai object (túc từ). Chẳng hạn như động từ give:
We gave the police (object 1) the information. (object 2) (= we gave the
information to the police)
Chúng tôi đã cung cấp cho cảnh sát các thông tin. (= Chúng tôi đã cung cấp các thông tin cho cảnh sát)
The police were given the
information hay The
information was given to the police.
Cảnh sát đã được cung cấp các thông tin.
Một số động từ khác cũng có hai túc từ: ask, pay, show, teach, tell:
I was offered the job but I refuse it. (they offered me the job)

Tôi đã được nhận làm việc nhưng tôi đã từ chối. (= họ đã nhận tôi làm việc)
You will be given plenty of time to decide. (= we will give you plenty of time)
Bạn sẽ có nhiều thời gian để quyết định. (= chúng tôi sẽ cho bạn nhiều thời gian)
Have you been shown the new machine? (= has anybody shown you… ?)
Bạn đã được xem chiếc máy mới chưa? (= đã có ai cho bạn xem…?)
The men were paid £200 to do the work. (= somebody paid
the men £200)
Những người đàn ông đã được trả 200 bảng để làm việc đó. (= ai đó đã trả 200 bảng cho những người đàn ông)
C I don’t like being…
Thể bị động của doing/seeing v.v… là being done/being sold v.v… So sánh:
active: I don’t like people telling me what to do.
Tôi không thích người ta sai bảo tôi phải làm gì.
passive: I don’t like being told what to do.
Tôi không thích bị sai bảo.
I remember being given a toy drum on my fifth birthday. (= I remember somebody giving me a toy drum)
Tôi nhớ mình đã được tặng một cái trống đồ chơi vào dịp sinh nhật lần thứ năm của tôi. (Tôi nhớ ai đó đã tặng tôi một cái
trống đồ chơi)
Mr Miller hates being kept waiting. (= he hates people keeping him waiting)
Ông Miller ghét phải chờ đợi. (= ông ấy không thích mọi người làm ông phải chờ đợi)
We managed to climb over the wall without being seen. (= … without anybody seeing us)
Chúng tôi đã tìm cách trèo qua bức tường mà không bị nhìn thấy. (= … không ai nhìn thấy chúng tôi)
D Get
Đôi khi bạn có thể dùng get thay cho be ở thể bị động (passive):
There was a fight at the party but nobody got hurt. (= nobody was hurt)
Đã có một trận ẩu đả tại buổi tiệc nhưng không ai bị thương cả.
I don’t often get invited to parties. (= I’m not often invited)
Tôi ít khi được mời dự tiệc.
I’m surprised Ann didn’t get offered the job. (… Ann wasn’t offered the job)
Tôi ngạc nhiên là Ann đã không được nhận việc.
Bạn có thể dùng get để nói rằng có việc gì đó xảy ra với ai đó hay với sự vật nào đó, đặc biệt nếu điều đó không

được dự định hay là bất ngờ:
Our dog got run over by a car.
Con chó của chúng tôi đã bị cán bởi một chiếc xe hơi.
Bạn có thể dùng get chỉ khi sự việc xảy ra hay đổi thay. Ví dụ, bạn không thể dùng get trong các câu sau:
Jill is liked by everybody. (không nói ‘gets liked’ - đây không phải là một sự việc xảy ra - a ‘happening’)
Jill được mọi người yêu mến.
He was a mystery man. Nothing was known about him. (not ‘got known’)
Ông ấy là một người bí hiểm. Không ai biết gì về ông ấy cả.
Chúng ta dùng get chủ yếu trong tiếng Anh giao tiếp thông thường (informal spoken English).
Bạn có thể dùng be trong tất cả các tình huống.
Chúng ta cũng có thể dùng các câu thành ngữ sau (mà không mang nghĩa thụ động):
get married lập gia đình
get dressed mặc quần áo
get divorced ly dị
get changed thay quần áo
Unit 42. Passive (2)
Posted in March 3rd, 2009
by admin in Grammar In Use
Unit 42. Passive (2)
Hãy nghiên cứu các dạng chủ động (active) và bị động (passive) dưới đây:
A Infinitive (động từ nguyên mẫu - hiện tại đơn)
active: (to) do/clean/see v.v…
Somebody will clean the room later.
Sẽ có người lau chùi căn phòng sau đó.
passive: (to) be done/cleaned/seen v.v…
The room will be cleaned later.
Căn phòng sẽ được lau chùi sau đó.
The situation is serious. Something must be done before it’s too late.
Tình thế trở nên nghiêm trọng. Một số việc phải được hoàn tất trước khi quá trễ.
A mystery is something that can’t be explained.

Một điều bí ẩn là điều mà không thể giải thích được.
The music was very loud and could be heard from a long way away.
Tiếng nhạc rất to và có thể nghe được từ đằng xa.
A new supermarket is going to be built next year.
Một siêu thị mới sẽ được xây dựng vào năm tới.
Please go away. I want to be left alone.
Làm ơn đi đi. Tôi muốn ở lại một mình.
B Perfect Infinitive
active: have done/cleaned/seen v.v…
Somebody should have cleaned the room.
Lẽ ra đã có người lau chùi căn phòng rồi.
passive: have been done/cleaned/seen v.v…
The room should have been cleaned.
Căn phòng lẽ ra phải được lau chùi rồi.
I haven’t received the letter yet. It might have been sent to the wrong address.
Tôi chưa nhận được thư. Có thể nó đã được gửi sai địa chỉ.
If you hadn’t left the car unlocked, it would have been stolen.
Nếu bạn không khóa xe, nó hẳn đã bị lấy trộm rồi.
There were some problems at first but they seem to have been solved.
Lúc đầu có một số vấn đề nhưng dường như chúng đã được giải quyết.
C Present Perfect
active: have/has (done)
The room looks nice. Somebody has cleaned it.
Căn phòng trông thật đẹp. Có ai đó đã lau chùi nó.
passive: have/has been (done)
The room looks nice. It has been cleaned.
Căn phòng trông thật đẹp. Nó đã được lau chùi.
Have you heard the news? The President has been shot!
Bạn có nghe tin chưa? Tổng thống đã bị bắn!
Have you ever been bitten by a dog?

Bạn đã bao giờ bị chó cắn chưa?
“Are you going to the party?” “No, I haven’t been invited.”
“Bạn có đi dự tiệc không?” “Không, tôi đã không được mời.”
D Present Continuous
active: am/is/are (do) ing
Somebody is cleaning the room at the moment.
Lúc này đang có người lau chùi căn phòng.
passive: am/is/are being (done)
The room is being cleaned at the moment.
Căn phòng lúc này đang được lau chùi.

×