Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ NƯỚC ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.57 KB, 7 trang )

RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ NƯỚC
1.1. Mất nước ngoại bào
1.1.1. Căn nguyên của mất nước ngoại bào:
+ Mất nước ngoài thận:
- Nôn mửa, đi lỏng.
- Ứ dịch trong ổ bụng do viêm phúc mạc, do tắc ruột.
- Mất nước qua đường thở (sốt cao, tăng thông khí).
- Ra mồ hôi nhiều do say nóng, say nắng.
+ Mất nước qua thận:
- Bệnh lý ống kẽ thận.
- Do thuốc lợi tiểu.
- Do tăng áp lực thẩm thấu (tăng glucose máu).
- Do thiếu hụt glucocorticoid (bệnh Addison), thiếu hụt aldosteron.
Hiện nay người ta có xu hướng phân loại mất nước ngoại bào theo áp
lực thẩm thấu. Có hai loại mất nước chủ yếu: mất nước đẳng trương và mất nước
nhược trương.
+ Mất nước đẳng trương:
Lượng dịch bị mất là dịch đẳng trương tức là có áp lực thẩm thấu và
nồng độ natri bằng áp lực thẩm thấu và nồng độ natri huyết thanh nên không có sự
thay đổi áp lực thẩm thấu và nồng độ natri máu. Mất nước đẳng trương gặp trong
những trường hợp: chảy máu đường tiêu hoá, khái huyết, xuất huyết nội tạng, chảy
máu do chấn thương.
+ Mất nước nhược trương, gây ưu trương dịch ngoại bào:
Lượng dịch bị mất nhược trương tức là có áp lực thẩm thấu và nồng độ
natri thấp hơn huyết tương. Mất nước nhược trương thường gặp trong bệnh lý tiêu
hoá: nôn mửa, đi lỏng, do hút dịch dạ dày, viêm phúc mạc, tắc ruột; mất nước qua
da do say nắng, mất nước qua đường hô hấp. Dịch mất qua đường tiêu hoá, đường
hô hấp, qua da đều có hàm lượng natri thấp (30mEq - 60mEq/l). Mất nước nhược
trương sẽ làm tăng natri máu và tăng áp lực thẩm thấu máu.
1.1.2. Triệu chứng của mất nước ngoại bào:
Triệu chứng của mất nước ngoại bào nhược trương phụ thuộc vào khối


lượng dịch đã mất và áp lực thẩm thấu của huyết tương. Biểu hiện lâm sàng:
- Chán ăn, buồn nôn, nôn, thờ ơ, yếu mệt đi lại không vững loạng
choạng và ngất xỉu, khát nước.
- Giảm cân nặng và dựa vào cân nặng để đánh giá lượng dịch đã mất.
- Da khô nhăn nheo, mắt trũng.
- Nhịp tim nhanh, huyết áp giảm và nặng hơn nữa sẽ xuất hiện bệnh
cảnh sốc: mạch nhanh nhỏ khó bắt, HA tâm thu < 80 mmHg.
- Thiểu niệu, khối lượng nước tiểu dưới 500 ml/ngày. Mất nước kéo dài
dẫn đến suy thận cấp tính trước thận: thiểu niệu, urê máu, creatinin máu tăng.
Cần xét nghiệm natri máu, natri niệu, hematocrit, protein máu. Tuy
nhiên không thể dựa vào những xét nghiệm này để đánh giá khối lượng dịch đã
mất.
Bảng 2. Các chỉ số đánh giá mức độ mất nước ngoại bào
Chỉ
tiêu theo
dõi
Protei
n
g/l
Na
+

mmol/
l
Hb
g/l
Hematocri
t
g/l
Số


ợng hồng
cầu
Giớ
i hạn b
ình
thường
65 - 82

135 -

152
125 0,36 –

0,48
3,8 –

5,0
M
ất

ớc, dịch
ngoại b
ào
đẳng
trương
Tăng Bình
thường
Tăn
g

Tăng Tăn
g
M
ất

ớc, dịch
ngoại
ưu
trương
Tăng Tăng Tăn
g
Tăng Tăn
g
M
ất

ớc, dịch
ngoại b
ào
nhược
trương
Tăng Giảm Tăn
g
Tăng Tăn
g
1.1.3. Điều trị:
+ Bù lượng dịch đã mất bằng các dung dịch sau:
- Dung dịch glucose đẳng trương 5%.
- Dung dịch Ringer lactat.
- Dung dịch mặn đẳng trương 0,9%.

- Dung dịch nabica 1,25%.
Khi có dấu hiệu tụt huyết áp phải truyền dịch tốc độ nhanh cho đến khi
hết rối loạn huyết động, huyết áp ổn định. Lượng dịch cần bù (LDCB) được tính
theo công thức:
(Hematocrit hiện có – Hematocrit bình thường)
LDCB = x 0,2 trọng lượng cơ
thể
Hematocrit bình thường
(Na
+
hiện có – 140)
Hoặc LDCB = x Khối lượng nước của cơ thể.
140
1. 2. Ứ nước ngoại bào.
+ Hai dấu hiệu đặc trưng cho ứ dịch ngoại bào:
- Tăng cân nặng.
- Phù nề, phù xuất hiện khi lượng nước ứ lại trong cơ thể trên 3 lít.
- Căn nguyên của ứ dịch ngoại bào:
- Truyền nhiều dịch do nhu cầu nuôi dưỡng và nhu cầu điều trị, nếu không
được kiểm soát dẫn đến tình trạng thừa nước, đặc biệt thừa nước trong suy thận
cấp. Bệnh nhân thiểu niệu, nhưng do nhu cầu nuôi dưỡng, nhu cầu điều trị giảm
urê máu, giảm kali máu, chống nhiễm toan, nếu không có điều kiện chạy thận
nhân tạo bắt buộc phải truyền dịch, nguy cơ ứ nước sẽ xảy ra, hậu quả suy tim phù
phổi.
- Suy tim:
Suy tim gây tăng áp lực thủy tĩnh ở hệ thống tĩnh mạch, ứ dịch ở khoảng
gian bào. Mặt khác, lưu lượmg tuần hoàn giảm do suy tim, lượng máu đến thận
giảm, mức lọc cầu thận giảm, cường aldosteron thứ phát, tăng tiết ADH.
- Hội chứng thận hư:
Ứ nước ngoại bào là triệu chứng lâm sàng đặc trưng của hội chứng thận hư.

Biểu hiện lâm sàng của hội chứng thận hư: phù to toàn thân, cổ trướng, tràn dịch
màng phổi, tràn dịch màng tinh hoàn, tăng cân nhiều 5-10 kg.
- Xơ gan:
Phù hai chân do giảm albumin máu, tăng aldosteron do giảm thoái hoá
ở gan, cổ trướng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Tăng khối lượng dịch ngoại bào do suy tim, do xơ gan và do bệnh lý
cầu thận kèm theo giảm áp lực thẩm thấu huyết tương, giảm natri máu.


×