Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.58 KB, 5 trang )
Triệu chứng học bệnh khớp
(Kỳ 4)
TS. Đoàn Văn Đệ (Bệnh học nội khoa HVQY)
3.2. Các xét nghiệm miễn dịch:
+ Các kháng thể kháng liên cầu khuẩn: Gồm: ASLO (anti streptolysin
0).
ASK (anti streptokinase).
ASH (anti strepto hyaluronidase).
Thường dùng hơn cả là ASLO. Khi các phản ứng (+) chứng tỏ trong
cơ thể đã có nhiễm liên cầu khuẩn β tan huyết nhóm A. ASLO (+) khi
>200đv; test thường (+) trong TKC, có khi dương tính trong các bệnh khác có
nhiễm liên cầu khuẩn như viêm cầu thận
cấp, viêm mủ da.
+ Yếu tố thấp (rheumatoid factor):
Là một kháng thể kháng IgG, có khả năng ngưng kết với γ-globulin. Về
bản chất nó là IgM, IgG hay IgA nhưng chủ yếu là IgM.
Có 2 cách phát hiện:
- Phản ứng waaler-rose: dùng hồng cầu người nhóm O, rh (-) gắn với γ-
globulin cho phản ứng với huyết thanh của bệnh nhân. Nếu có yếu tố thấp (+) sẽ
có hiện tượng ngưng kết hồng cầu. Phản ứng (+) khi độ pha loãng là 1/16.
- Phản ứng γ-latex: dùng các hạt nhựa latex gắn với γ-globulin người,
sau đó cho phản ứng với huyết thanh bệnh nhân sẽ có hiện tượng ngưng kết.
Phản ứng (+) khi độ pha loãng là 1/32.
Yếu tố thấp (+) trong 70% các trường hợp VKDT, thường (+) muộn sau
khi bị bệnh > 6 tháng. Có thể thấy yếu tố thấp trong một số bệnh khác như
luput ban đỏ, viêm gan mạn tấn công
+ Tìm tế bào Hargraves (LE) trong máu và tủy:
Tế bào LE là những bạch cầu đa nhân thực bào những mảnh nhân của tế
bào bị huỷ hoại do yếu tố kháng nhân lưu hành trong huyết thanh. LE (+) ở
85% các trường hợp luput ban đỏ hệ thống, và có (+) trong 10% VKDT.
Khi ủ huyết thanh bệnh nhân (có yếu tố kháng nhân) với tế bào bạch cầu