Triệu chứng học đại tràng
(Kỳ 2)
2. Triệu chứng học đại tràng:
2.1. Biểu hiện lâm sàng đại tràng (xem bài triệu chứng học của ruột non).
2.2. Thăm dò cận lâm sàng đại tràng:
+ Xét nghiệm phân:
- Hoá học: xác định các thành phần nước, điện giải, các axit, thành phần
khí, pH, các sợi cellulose, các thức ăn chưa tiêu.
- Ký sinh trùng: bệnh phẩm có thể là phân, dịch tá tràng, tùy loại bệnh
phẩm mà có các loại ký sinh trùng khác nhau.
- Vi trùng: vi khuẩn, virus; bình thường có 60% Escherichia coli, 40%
Enterrocoic, loại vi khuẩn ưa iod rất ít. Hiện tượng lên men làm tăng vi khuẩn coli,
lên men thối làm tăng vi khuẩn Cocci gram (-)
+ Tìm máu trong phân:
- Trong trường hợp nghi ngờ chảy máu rỉ rả.
- Điều tra để phát hiện sớm ung thư đại tràng
+ Đo thời gian vận chuyển của ruột (xem bài triệu chứng học của ruột non).
+ Chụp X quang đại tràng:
Cho bệnh nhân ăn chế độ không bã trong 3 ngày, thụt tháo trước khi chụp.
Có thể chụp đầy như cổ điển hoặc chụp đối quang kép cho kết quả tốt hơn, với
phương pháp chụp đối quang kép có thể thấy tổn thương nhỏ 0,5 cm do đó có thể
phát hiện được sớm ung thư đại tràng.
- Chỉ định:
. Ung thư đại tràng.
. Polyp.
. Túi phình.
. Viêm loét đại-trực tràng.
. Những biểu hiện của đại tràng: ỉa máu, ỉa nhầy, ỉa chảy, hội chứng kiết
lỵ…
- Hình ảnh bình thường: bờ đều đặn, các múi đại tràng đều đặn xếp chồng
lên nhau như chồng đĩa.
- Hình ảnh bất thường:
- Khối lượng: đường kính ngang to ra, có khi gấp 2-3 lần trong bệnh to đại
tràng (megacolon).
. Đại tràng quá dài (dolichocolon).
. Hình cứng: thành đại tràng cứng một đoạn.
. Hình hẹp một đoạn: cần phân biệt với co thắt sinh lý bình thường.
. Hình 2 bờ các múi không đều, chứng tỏ có phù nề, xuất tiết.
. Hình đọng thuốc.
+ Nội soi sinh thiết:
- Soi trực tràng: dùng ống soi cứng hoặc mềm. Cần chuẩn bị bệnh nhân chu
đáo trước khi soi, giống như chuẩn bị để chụp X quang đại tràng.
Chỉ định (khi nghi ngờ):
. Khi ung thư trực tràng hoặc đại tràng sigma.
. Nghi polyp trực tràng.
. Trĩ hậu môn.
. Viêm hậu môn.
. Nứt hậu môn.
. Các bệnh lý nghi ngờ do tổn thương hậu môn-trực tràng: ỉa máu tươi, đau
hậu môn, hội chứng lỵ… Khi soi trực tràng có tiến hành sinh thiết, làm mô bệnh
học, tế bào học chẩn đoán.
- Soi đại tràng: bắt buộc phải dùng ống soi mềm trên 1m.
. Cần chuẩn bị bệnh nhân thật kỹ, làm sạch đại tràng trước soi.
. Chỉ định: giống như X quang và soi trực tràng.
. Soi đại tràng có ưu điểm tốt hơn chụp X quang dù là đối quang kép.
. Nhìn thấy các tổn thương rõ ràng hơn.
. Các tổn thương rất nhỏ cũng thấy được. Các biểu hiện rối loạn phát triển
mao mạch cũng phát hiện được. Trong khi soi có thể sinh thiết.
- Giá trị của sinh thiết trực tràng và đại tràng.
. Nó giúp cho khẳng định bản chất khối u: lành hay ác tính
. Nó giúp cho chẩn đoán các bệnh như: viêm loét đại-trực tràng chảy máu,
bệnh Crohn, bệnh lao… mà khi soi trực-đại tràng hoặc chụp X quang chưa xác
định, phân biệt dễ nhầm với nhau.
- Chống chỉ định soi trực tràng tuyệt đối:
. Khi có cản trở không đưa ống soi vào được.
. Người quá sợ hãi.
. Đang suy tim, suy hô hấp nặng.
- Chống chỉ định tương đối:
Đang bị viêm, tổn thương cấp nặng.