Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cấp cứu ngừng tim phổi (Kỳ 1) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.2 KB, 5 trang )

Cấp cứu ngừng tim phổi
(Kỳ 1)
1. Khái niệm chung.
Ngừng tim-phổi là trạng thái tim ngừng cung cấp máu cho cơ thể, đặc biệt
là các cơ quan quan trọng như não, tuần hoàn vành, phổi Có 3 trạng thái cơ bản
là: vô tâm thu, rung thất và phân ly điện cơ.
Nó có thể xảy ra đột ngột trên một quả tim hoàn toàn khoẻ mạnh như trong
các tai nạn do điện giật, đuối nước, sốc phản vệ, đa chấn thương Nhưng cũng có
thể là hậu quả cuối cùng của một bệnh lý mạn tính giai đoạn cuối như ung thư, xơ
gan, suy tim, suy thận
Trong y học, người ta còn sử dụng một số thuật ngữ khác để chỉ việc cấp
cứu trạng thái ngừng tim-phổi như: cấp cứu ngừng tuần hoàn, hồi sinh chết lâm
sàng, hồi sinh tim-phổi, hồi sinh tim-phổi-não
2. Hậu quả sinh lý bệnh của thiếu máu não.
Bình thường lưu lượng máu não ổn định ở mức 50ml/100gr tổ chức não
trong 1 phút mặc dù huyết áp động mạch có thể dao động từ 50 - 150 mmHg. Sở
dĩ như vậy là nhờ tính tự điều hoà hệ mạch não, khi huyết áp động mạch tụt thấp,
các mạch máu não giãn ra và ngược lại khi huyết áp tăng lên thì mạch máu não co
lại. Tế bào não còn có thể sống được khi lưu lượng máu não > 20 ml/kg/phút, dưới
ngưỡng này thì sẽ giãn mạch não tối đa và sự sống của tế bào não phụ thuộc trực
tiếp vào thời gian thiếu máu não. Tế bào não là tế bào đặc biệt nhất trong cơ thể,
khi đã tổn thương thì không có tái tạo và bù đắp như các tế bào khác. Trong điều
kiện bình thường khả năng chịu đựng thiếu oxy của não tối đa là 5 phút. Khoảng
thời gian này còn gọi là giai đoạn chết lâm sàng và việc cấp cứu nhằm cung cấp lại
máu và oxy cho não phải được tiến hành trong giai đoạn này mới có thể cứu sống
được bệnh nhân. Quá thời gian này, các tế bào não bị tổn thương không còn khả
năng hồi phục và bệnh nhân chuyển sang giai đoạn chết sinh vật hay chết não.
Trong một số trường hợp đặc biệt, khả năng chịu đựng thiếu oxy não có thể
kéo dài hơn như: ngừng tim trong điều kiện hạ thân nhiệt (mổ với tuần hoàn ngoài
cơ thể - hạ thân nhiệt, ngừng tim ngoài trời băng tuyết, chết đuối trong nước
lạnh ), ngừng tim mà trước đó có sử dụng các thuốc làm giảm tiêu thụ oxy não


như bacbituric, trẻ sơ sinh
3. Mục đích của việc cấp cứu.
Trong điều kiện nhanh nhất có thể, cung cấp được máu cùng với oxy đến
cho tế bào não, nhất là trong vòng 5 phút đầu kể từ lúc ngừng tim.
Chính vì vậy, việc cấp cứu ngừng tim-phổi cần tiến hành tại chỗ, khẩn
trương và đúng kỹ thuật.
4. Triệu chứng chẩn đoán.
Dựa vào 3 triệu chứng cơ bản sau:
+ Mất ý thức: được xác định khi bệnh nhân gọi hỏi không có đáp ứng trả
lời, không có phản xạ thức tỉnh.
+ Ngừng thở: xác định khi lồng ngực và bụng bệnh nhân hoàn toàn không
có cử động thở.
+ Ngừng tim: khi mất mạch cảnh và mất mạch bẹn.
Ngoài ra bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như: tím nhợt, giãn đồng
tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng, nếu bệnh nhân đang được phẫu thuật sẽ
thấy máu ở vết mổ tím đen và ngừng chảy.
5. Cấp cứu ngừng tim - phổi cơ bản trong điều kiện không có trang bị.
5.1. Khai thông đường thở cho bệnh nhân:
Bệnh nhân được đặt nằm ngửa trên nền cứng, đầu và cổ ở tư thế ưỡn tối đa,
mặt quay về một bên. Sỡ dĩ phải làm như vậy vì khi ngừng tim, các trương lực cơ
mất đi khiến cho xương hàm dưới và gốc lưỡi rơi xuống chẹn lấp đường thở của
nạn nhân cản trở động tác hô hấp nhân tạo. Người cấp cứu dùng tay mở miệng
bệnh nhân ra, dùng các ngón tay móc sạch đờm dãi và dị vật nếu như có thể lấy
được. Với các dị vật ở sâu và khó lấy, không nên cố lấy dị vật vì làm mất thời gian
và có thể đẩy dị vật vào sâu thêm hoặc gây tắc hoàn toàn đường thở. Có thể áp
dụng nghiệm pháp Heimlich để làm bật các dị vật đường thở ra ngoài. Nghiệm
pháp Heimlich được tiến hành như sau:
Người cấp cứu ôm sốc nạn nhân lên từ phía sau, một bàn tay thu lại thành
nắm đặt ngay dưới mũi ức của nạn nhân, bàn tay thứ 2 đặt chồng lên bàn tay thứ
nhất, ôm sốc bệnh nhân lên sao cho nắm tay thúc mạnh vào thượng vị hướng về

phía lồng ngực của bệnh nhân. Nếu nạn nhân quá to lớn không thể sốc lên được thì
đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng, người cấp cứu ngồi cưỡi trên người nạn
nhân, hai bàn tay đặt chồng lên nhau trên vùng thượng vị của nạn nhân thúc mạnh
về phía ngực. Nguyên lý của nghiệm pháp là làm tăng áp lực trong lồng ngực một
cách đột ngột. Nhưng không nên làm nghiệm pháp này khi dạ dày đầy vì có thể
gây trào ngược, cũng không nên làm cố nhiều lần nếu không lấy được dị vật vì sẽ
làm mất thời gian. Với trẻ em, có thể cầm 2 chân dốc ngược bệnh nhân rồi dùng
tay vỗ mạnh vào vùng giữa 2 xương bả vai cũng có thể làm bật được dị vật ra
ngoài.

×