Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 HK II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.2 KB, 171 trang )

PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
TUẦN 20 Ngày soạn: 21- 12- 2009
TIẾT 91 Ngày giảng: 29 -12-2009

Bài 18 :
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:- Hướng dẫn học sinh đọc,tìm hiểu tác giả, từ khó, bố cục văn bản. Hiểu được
sự cần thiết của việc đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục.
2. Kĩ năng : - Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn bản nghị luận.
3. Thái độ:- Giúp HS có những phương pháp đọc sách hữu hiệu nhất
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với Tiếng Việt ở bài Khởi ngữ,TLV ở bài Phép phân tích và tổng hợp.
- GV: Giáo án ,một số tài liệu liên quan
- HS: Soạn bài theo câu hỏi trong SGK
C. Tiến trình lên l ớp :
1. Tổ chức: lớp 9a1 vắng: ………………………………
2. Kiểm tra: - Sự chuẩn bị của học sinh
- Giới thiệu chương trình học kì II.
3. Bài mới: - Giới thiệu bài:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
*Hoạt động 1: Đọc- Tiếp xúc văn bản
- Giáo viên nêu yêu cầu đọc,hướng dẫn học
sinh đọc,
- GV: gọi học sinh đọc bài.
- HS: Đọc văn bản
? Văn bản thuộc thể loại gì?
- HS: - Văn bản nghị luận (lập luận giải thích
một vấn đề xã hội)
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?


- HS:Trả lời dựa theochú thích trong SGK
? Giải nghĩa các từ khó SGK
? Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý mỗi
phần.
- HS: Suy nghĩ trả lời
* Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản
Theo dõi phần đầu văn bản và cho biết:
? Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách,tác giả
đưa ra những luận điểm nào?
HS: Thảo luận nhóm trình bày
? Nếu học vấn là những hiểu biết…học tập thì
học vấn thu được từ đọc sách là gì?
HS: Suy nghĩ trả lời
? Khi cho rằng học vấn không chỉ là chuyện
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
- Đọc rõ ràng rành mạch,nhưng vẫn với
giọng tâm tình, nhẹ nhàng như lời trò
chuyện.
- Chú ý hình ảnh so sánh trong bài.
2.Thể loại:
- Văn bản nghị luận (lập luận giải thích
một vấn đề xã hội)
3. Tìm hiểu chú thích:
a. Tác giả(SGK)
b. Từ khó(SGK)
4. Bố cục: 3 phần
P1: Tầm quan trọng của đọc sách.
P2: Lời bàn của tác giả về cách lựa chọn
sách

P3: Còn lại: Lời bàn của tác giả về
phương pháp đọc sách
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Tầm quan trọng của đọc sách.
* Luận điểm:"Đọc sách…….của học
vấn"
- Đó là những hiểu biết của con người
do đọc sách mà có.
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
đọc sách…của học vấn. Tác giả muốn ta nhận
thức được điều gì về đọc sách và quan hệ đọc
sách với học vấn?
? Để chứng minh cho luận điểm trên tác giả đó
đưa ra những lí lẽ nào?
? Theo tác giả: Sách là…nhân loại=>Em hiểu ý
kiến này như thế nào?
? Những cuốn sách giáo khoa em đang học có
phải là di sản tinh thần không?
? Vì sao tác giả lại quả quyết rằng:
Nếu….xuất phát.?
Hoạt đông nhóm:
Các nhóm trả lời câu hỏi:
1. Theo ý kiến của tác giả, Đọc sách là hưởng
thụ,là chuẩn bị trên con đường học vấn.Em
hiểu ý kiến này như thế nào?
2. Em hưởng thụ được những gì từ việc đọc
sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của
mình?
3. Với những lí lẽ trên của tác giả đem lại cho

em hiểu biết gì về sách và lợi ích của việc đọc
sách?
(Các nhóm trả lời vào bảng phụ)
- Học vấn được tích lũy từ mọi mặt
trong hoạt động, học tập của con người.
- Trong đó đọc sách là một mặt nhưng
đó là mặt quan trọng.
- Muốn có học vấn không thể không đọc
sách.
* Lí lẽ:
- Sách là kho tàng…tinh thần nhân loại.
- Nhất định….trong quá khứ làm xuất
phát .
- Đọc sách là hưởng thụ…con đường
học vấn.
=> Sách là thành tựu đáng quý, muốn
nâng cao học vấn cần dựa vào thành tựu
này.
- Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá
trị.Sách là những giá trị quý giá,là tinh
hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân
loại được mọi thế hệ lưu giữ cẩn thận.
* Có: vì nó là một phần tinh hoa học vấn
của nhân loại.
Vì : Sách lưu giữ tất cả học vấn của
nhân loại. Muốn nâng cao học vấn cần
kế thừa thành tựu này.
=> Sách là vốn quý của nhân loại,đọc
sách là cách để tạo học vấn, muốn tiến
lên trên con đường học vấn, không thể

không đọc sách.
4. Củng cố - dặn dò:
- Hệ thống nội dung vừa học.
- Học sinh nhắc lại nội dung cơ bản vừa học.
- Về nhà học bài và trả lời các câu hỏi còn lại trong bài.
5. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
****************************************************
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
TIẾT 91 Ngày giảng: 29 -12-2009

Bài 18 :
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (T2)
Chu Quang Tiềm
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:- Hướng dẫn học sinh đọc,tìm hiểu tác giả, từ khó, bố cục văn bản. Hiểu được
sự cần thiết của việc đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục.
2. Kĩ năng : - Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn bản nghị luận.
3. Thái độ:- Giúp HS có những phương pháp đọc sách hữu hiệu nhất
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với Tiếng Việt ở bài Khởi ngữ,TLV ở bài Phép phân tích và tổng hợp.
- GV: Giáo án ,một số tài liệu liên quan
- HS: Soạn bài theo câu hỏi trong SGK
C. Tiến trình lên l ớp :
1. Tổ chức: - Lớp 9a1 vắng: ………………………………
2. Kiểm tra:
- Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách như thế nào? Em đã

học theo lời khuyên đó như thế nào?
3. Bài mới: - Giới thiệu bài:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Lời bàn của tác giả về cách lựa
chọn sách
- HS: Đọc tiếp đoạn 2:
? Trong phần văn bản tiếp theo, tác giả đã bộc lộ
suy nghĩ của mình về việc lựa chọn sách như thế
nào?
*Hoạt động 2: Lời bàn của tác giả về phương
pháp đọc sách
? Quan niệm đọc chuyên sâu được phân tích qua
những lí lẽ nào?
? Em hãy nhận xét về thái độ bình luận và cách
trình bày lí lẽ của tác giả?
? Em nhận thức được gì từ lời khuyên này của tác
giả?
? Nhận xét của tác giả về cách đọc lạc hướng như
thế nào?
? Vì sao lại có hiện tượng đọc lạc hướng?Cái hại
của đọc lạc hướng là gì?
? Tác giả đã có cách nhìn và trình bày như thế
nào về vấn đề này?
II. Đọc- hiểu văn bản: (tiếp)
2. L ời bàn của tác giả về cách lựa chọn
sách
- Trong tình hình hiện nay sách vở nhiều
=> việc đọc sách không dễ.
- Sách nhiều nên đọc không chuyên sâu,
khó lựa chọn.

=> Không tham đọc nhiều, cần đọc kĩ,
cần đọc thêm loại sách thưởng thức.
3. L ời bàn của tác giả về phương pháp
đọc sách
* Luận điểm: Đọc sách để nâng cao học
vấn cần đọc chuyên sâu.
*Lí lẽ:
- Sách nhiều khiến người ta không
chuyên sâu
- Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan
trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho
kĩ.
- Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua
đọc thưởng thức.
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 20 Ngày soạn: 21-12- 2009
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
? Em nhận được lời khuyên nào từ việc này? Từ
đó em liên hệ gì đến việc đọc sách của mình?
? Hãy tóm tắt quan niệm của tác giả về việc chọn
tinh, đọc kĩ và đọc để trang trí(HS tóm tắt)
? Tác giả đã tỏ thái độ như thế nào về cách đọc
sách này?
? Là người đọc sách em nhận được từ ý kiến trên
lời khuyên bổ ích nào?Từ đó em liên hệ gì đến
việc đọc sách của bản thân?
? Theo tác giả thế nào là đọc để có kiến thức phổ
thông?Ví sao tác giả lại đặt vấn đề đọc để có kiến
thức phổ thông?
? Em có nhận xét gì về cách trình bày lí lẽ của tác

giả? Từ đó em nhận được gì từ lời khuyên này?
? Những kinh nghiệm đọc sách nào được truyền
tới người đọc?
* Hoạt động nhóm
? Theo em lời khuyên nào bổ ích nhất?
* Hoạt động 3:Tổng kết
? Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung
của văn bản?
Đọc Ghi nhớ
- Xem trọng cách đọc chuyên sâu, coi
thường cách đọc không chuyên sâu.
- Đọc sách để tích lũy, nâng cao học vấn
cần đọc chuyên sâu, tránh tham lam ,hời
hợt.
- Đọc lạc hướng là: tham lam mà không
thực chất.
- Vì sách vở ngày càng nhiều.
- Đọc lạc hướng lãng phí thời gian và sức
lực trên những cuốn sách vô thưởng vô
phạt, bỏ lỡ cơ hội đọc sách quan trọng cơ
bản.
- Đọc sách không đọc lung tung mà cần
đọc có mục đích cụ thể.
* Quan niệm về chọn tinh, đọc kĩ:
- Tác giả đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ,
phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí bộ
mặt.
- Đọc sách cần đọc tinh, kĩ hơn là đọc
nhiều mà đọc dối.
- Đọc để có kiến thức phổ thông là đọc

rộng ra theo yêu cầu của các môn học từ
THCS đến năm đầu đại học.
- Vì đây là yêu cầu bắt buộc đối với học
sinh.Các học giả cũng không bỏ qua đọc
để có kiến thức phổ thông. Vì các môn
học liên quan với nhau, không có học vấn
nào cô lập.
- Đọc sách cần chuyên sâu nhưng cần cả
đọc rộng.
=> Đọc sách cốt để chuyên sâu, ngoài ra
còn phải đọc để có học vấn rộng phục vụ
cho chuyên sâu.
=> Tác giả kết hợp phân tích lí lẽ với liên
hệ so sánh toàn diên ,tỉ mỉ…
III.Tổng kết
- Nghệ thuật:Phân tích lí lẽ, đối chiếu so
sánh
- Nội dung;
* Ghi nhớ:SGK
4. Củng cố- dặn dò:
- Hệ thống toàn bài.Nhấn mạnh trọng tâm.
- Học sinh nhắc lại nội dung bài học.
- Về nhà: Học bài , Soạn bài:Tiếng nói của văn nghệ
5. Rút kinh nghiệm:
.………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….

GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
**************************************************

TUẦN 20 Ngày soạn:23. 12. 2009
TIẾT 93 Ngày dạy: 31. 12. 2009
Tiếng việt:
KHỞI NGỮ
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:- Học sinh nắm được khái niệm Khởi ngữ,đặc điểm,công dụng của khởi ngữ
trong câu.
2. Kĩ năng : - Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói ,viết.
3. Thái độ:- Biết đạt câu có sử dụng khởi ngữ
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với văn bản Bàn về đọc sách-Với TLV Phần phân tích và tổng hợp.
- HS: Bảng phụ
- GV: Giáo án, các VD có khởi ngữ
C.Tiến trình bài dạy:
1.Tổ chức: Lớp 9a1 vắng: …………………………………………………………….
2.Kiểm tra: ? Nêu các thành phần chính của câu? Đặt câu có đầy đủ các thành phần chính?
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Đặc điểm và công dụng
của khởi ngữ trong câu
- HS: Đọc 3 ngữ liệu SGK
? Xác định CN trong câu
- HS: Xác định
- GV: Kiểm tra
? Khởi ngữ đứng ở vị trí nào?
- HS: Xác định trả lời
? Xác định CN, khởi ngữ trong câu-Tác
dụng của khởi ngữ?
? Tìm CN?
? Xác định khởi ngữ, vị trí ,tác dụng?

? Khởi ngữ là gì?
- HS: Đọc Ghi nhớ SGK
*Hoạt động 2: Luyện tập
- Đọc bài tập 1
- Học sinh làm bài sau đó gọi 2 em lên
bảng trình bày.
- Đọc bài tập 2-Làm bài-Gọi 2 học sinh
lên bảng
- Bài tập 3 và 4: Làm theo nhóm sau đó
trình bày
- Học sinh viết đoạn văn sau đó trình bày
trước lớp.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong
câu:
1.Xét ví dụ:
a. Còn anh(1),anh(2) không ghìm nổi xúc động.
+ Anh 2: Là chủ ngữ
+ Anh 1: Là khởi ngữ
=> Khởi ngữ đứng trước CN,không có quan hệ
trực tiếp với vị ngữ .
b. Giàu(1),tôi cũng giàu(2) rồi.
+ CN: Tôi
+ Khởi ngữ:Giàu 1
=> Khởi ngữ đứng trước CN và báo trước nội
dung thông báo trong câu.
c.Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ,
chúng ta có thể tin ở tiếng ta,không sợ nó thiếu
giàu và đẹp.
- CN: chúng ta
- Khởi ngữ: Về…văn nghệ

- Vị trí: đứng trước CN
- Tác dụng:Thông báo về đề tài được nói đến
trong câu.
+ Trước các khởi ngữ có thêm các quan hệ
từ:còn,đối với, về
2.Ghi nhớ:SGK
II. Luyện tập
1. Bài tập 1 SGK
Tìm các khởi ngữ trong các đoạn trích
- Các khởi ngữ:
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
3. Bài tập bổ trợ
Xác định các khởi ngữ trong các câu
sau:
a, Mà y, y không muốn chịu của Oanh
một tí gì gọi là tử tế.
b,Cái khăn vuông thì chắc đã phải soi
gương mà sửa đi sửa lại.
c. Nhà, bà ấy có hàng dãy nhà ở các
phố.Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở nhà
quê.
*Trả lời:
a. Mà y
b. Cái khăn vuông
c. Nhà,ruộng
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
2.Bài tập 2

Chuyển phần in đậm trong câu thành khởi
ngữ
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
-> Về làm bài,anh ấy cẩn thận lắm.
b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
-> Hiểu thì tôi hiểu rồi,nhưng tôi chưa giải
được.
4. Bài tập 4:
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng khởi ngữ
4. Củng cố- dặn dò:
- Hệ thống toàn bài, Học sinh nhắc lại Ghi nhớ.
- Về nhà: học bài, đọc trước bài Các thành phần biệt lập
5. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….

*******************************************

GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
TUẦN 20 Ngày soạn: 23. 12. 2009
TIẾT 94 Ngày dạy: 31. 12. 2009

Tập làm văn :
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:- Học sinh nắm được khái niệm về phân tích và tổng hợp.
2. Kĩ năng :- Rèn kĩ năng phân tích và tổng hợp trong nói và viết.

3. Thái độ:-Biết vận dụng để làm văn nghị luận
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với văn qua văn bản:Bàn về đọc sách, với Tiếng Việt bài:Khởi ngữ
- Gv:Bảng phụ
- HS: Học bài và soạn bài trước khi tới lớp
C. Tiến trình bài dạy:
1. Tổ chức: lớp 9a1 vắng: …………………………………………………….
2. Kiểm tra: -Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1:
Học sinh đọc ngữ liệu SGK
? Bài văn đó đưa ra vấn đề gỡ?
? Vấn đề đó được đưa ra bằng những dẫn
chứng nào?
? Thông qua một loạt dẫn chứng ở đoạn mở
bài,tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề ăn
mặc phải như thế nào?
? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì?
? Để xác lập 2 luận điểm trên,tác giả dùng
phép lập luận nào?Phép lập luận này đứng ở
vị trí nào trong văn bản?
? Để chốt lại vấn đề tác giả dùng phép lập
luận nào? Phép lập luận này đứng ở vị trí nào
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và
tổng hợp
1.Ví dụ: SGK/9 Trang phục
+ Tác giả bàn về vấn đề trang phục:
+ Các dẫn chứng:
- Ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ.

- Ăn mặc phải phù hợp với công việc đang
làm.
- Ăn mặc phải phù hợp với môi trường,
hoàn cảnh.
=> Tác giả rút ra nhận xét về vấn đề ăn mặc
chỉnh tề,cụ thể là sự đồng bộ,hài hòa giữa
quần áo,giày ,tất trong trang phục của con
người.
Hai luận điểm:
+ Trang phục phải phù hợp với hoàn
cảnh,tức là tuân thủ những quy tắc ngầm
mang tính văn hóa xã hội.
+ Trang phục phù hợp với đạo đức là giản
dị và hài hòa với môi trường sống xung
quanh.
Tác giả dùng phép lập luận phân tích cụ thể.
a. Luận điểm 1: Ăn cho mình,mặc cho
người
- Cô gái một mình trong hang sâu…
chắc không đỏ chót móng chân,móng tay.
- Anh thanh niên đi tát nước…chắc không
sơ mi phẳng tăp.
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
trong câu?
? Nêu vai trò của phép lập luận phân tích
tổng hợp?
? Theo em để làm rõ về một sự việc hiện
tượng nào đó người ta làm như thế nào?
? Phân tích là gì?

? Tổng hợp là gì?
Học sinh đọc Ghi nhớ SGK
*Hoạt động 2:
- Hoạt động nhóm:Phân tích luận điểm"Học
vấn không chỉ là chuyện đọc sách,nhưng đọc
sách vẫn là con đường quan trọng của học
vấn".
- Hoạt động nhóm làm bài tập 2
- Đi đám cưới…chân lấm tay bùn.
- Đi dự đám tang không được ăn mặc quần
áo lòe loẹt,nói cười oang oang.
b. Luận điểm 2:Y phục xứng kì đức
- Dù mặc đẹp đến đâu…làm mình tự xấu đi
mà thôi.
- Xưa nay cái đẹp bao giờ cũng đi với cái
giản dị,nhất là phù hợp với môi trường.
=> Các phân tích trên làm rõ nhận định của
tác giả là:"ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp
với hoàn cảnh chung nơi công cộng hay
toàn xã hội"
* Tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng
một kết luận ở cuối văn bản: "Thế mới
biết….là trang phục đẹp"
=> Vai trò:
+ Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác
nhau của trang phục đối với từng người
từng hoàn cảnh cụ thể.
+ Hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách
ăn mặc, nghĩa là không ăn mặc tùy tiện,cẩu
thả như một số người tầm thường tưởng đó

là sở thích và quyền "bất khả xâm phạm"
- Dùng phép lập luận phân tích và tổng hợp
2.Ghi nhớ:SGK/10
II.Luyện tập:
1.Bài tập 1
Phân tích:
- Học vấn là thành quả tích lũy…đời sau.
- Bất kì ai muốn phát triển học thuật……
- Đọc sách là hưởng thụ….
2. Bài tập 2
- Bất cứ lĩnh vực học vấn nào…chọn sách
mà đọc.
- Phải chọn những cuốn sách "đích thực,cơ
bản"
- Đọc sách cũng như đánh trận…
4. Củng cố- dặn dò:
- Hệ thống toàn bài,nhấn mạnh trọng tâm.
- Dặn dò: + Học bài- Chuẩn bị bài:Luyện tập phân tích và tổng hợp
5.Rút kinh nghiệm:
…………………… ……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
********************************************************************
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
Tập làm văn: LUYỆN TẬP
PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:- Bồi dưỡng tư duy phân tích.Rèn kĩ năng nhận diẹn văn bản phân tích và tổng hợp
2. Kĩ năng :- Luyện kĩ năng viết văn bản phân tích và tổng hợp

3. Thái độ:-Giáo dục ý thức tự giác học tập của học sinh.
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với văn qua văn bản:Bàn về đọc sách, với Tiếng Việt bài:Khởi ngữ
- GV: Bảng phụ
-HS: Học bài và soạn bài đầy đủ ở nhà
C. Tiến trình bài dạy
1. Tổ chức: lớp 9a1 vắng: …………………………………………………………………
2. Kiểm tra: Thế nào là phép phân tích tổng hợp?
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Bài tập 1
Hoạt động theo nhóm 5 em
- Nhóm 1: Bài tập 1
- Nhóm 2 và nhóm 3: Bài tập 2
- Nhóm 4 và nhóm 5:Bài tập 3
- Nhóm 6:Bài tập 4
* Đại diện các nhóm trình bày, các thành viên
trong lớp nhận xét, bổ xung ý kiến.
* Giáo viên kết luận
- Bài tập 2:
? Thế nào là học qua loa,đối phó?
? Nêu những biểu hiện của học đối phó?
? Phân tích bản chất của lối học đối phó?
? Nêu tác hại của lối học đối phó?
* Dựa vào văn bản Bàn về đọc sách để lập
dàn ý
Viết đoạn văn
Bài tập 3 : Thực hành phân tích một văn bản
Dàn ý:
- Sách là kho tàng về tri thức được tích lũy từ

hàng nghìn năm của nhân loại-Vì vậy,bất kì ai
muốn có hiểu biết đều phải đọc sách.
- Tri thưc trong sách bao gồm những kiến
thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn.
- Càng đọc sách càng thấy kiến thức của nhân
loại mênh mông.
=> Đọc sách là vô cùng cần thiết nhưng cũng
phải biết chọn sáhc mà đọc và phải biết cách
đọc mới có hiệu quả.
I. Bài tập 1:Phân tích
1. Đoạn a: Cỏi hay của bài thu điếu của
Nguyễn Khuyến
+ Luận điểm:"Thơ hay cả hồn lẫn xác…
+ Trình tự phân tích:
- Thứ nhất: Cái hay thể hiện ở các làn điệu
xanh
- Thứ hai: Cái hay thể hiện ở các cử động…
- Thứ ba: Cái hay thể hiện ở các vần thơ
2. Đoạn b: Luận điểm và trình tự phân tích
- Luận điểm"Mấu chốt của thành đạt là ở
đâu"
- Trình tự phân tích:
+ Do nguyên nhân khách quan(Đây là điều
kiện cần) :Gặp thời,hoàn cảnh,điều kiện học
tập thuận lợi,tài năng trời phú
+ Do nguyên nhân chủ quan(Đây là điều
kiện đủ)
Tinh thần kiên trì phấn đấu,học tập không
mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất
đạo đức tốt đẹp.

II. Bài tập 2:Thực hành phân tích một
vấn đề
1. Học qua loa có những biểu hiện sau:
- Học không có đầu có đuôi,không đến nơi
đến chốn,cái gì cũng biết một tí…
- Học cốt chỉ để khoe mẽ có bằng nọ,bằng
kia….
2. Học đối phó có những biểu hiện sau:
- Học cốt để thầy cô không khiển trách,cha
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 20 Ngày soạn: 25-12- 2009
TIẾT 95 Ngày giảng: 02 -01- 2010
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
mẹ không mắng,chỉ lo việc giải quyết trước
mắt.
- Kiến thức phiến diện nông cạn…
3. Bản chất:
- Có hình thức học tập như:cũng đến
lớp,cũng đọc sách,cũng có điểm thi cũng có
bằng cấp.
- Không có thực chất,đầu óc rỗng tuếch…
4. Tác hại:
- Đối với xã hội:Những kẻ học đối phó sẽ
trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về
nhiều mặt.
- Đối với bản thân:Những kẻ học đối phó sẽ
không có hứng thú học tập…
IV. Bài tập 4:Thực hành tổng hợp
Yêu cầu:Viết đoạn văn tổng hợp những điều
đã phân tích trong bài"Bàn về đọc sách"

4. Củng cố- dặn dò:
-Nhận xét giờ học,nhấn mạnh trọng tâm.
-Dặn dò: Về nhà làm lại các bài tập vừa phân tích vào vở.
-Đọc trước bài:Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
*******************************************************************
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
Văn bản:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
(trích)
- Nguyễn Đình Thi -
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
1. Kiến thức: Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống
con người.
2. Kĩ năng :- Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ
và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
3. Thái độ:Giáo dục hoc sinh có lòng yêu văn nghệ,tích cục tham gia các phong trào văn hoá văn
nghệ
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp:TV các thành phần biệt lập, TLV nghị luận xã hội, VB ý nghĩa van chương(Lớp 7)
- Giáo viên: Chân dung Nguyễn Đình Thi, toàn văn bài viết (nếu cú).
- Học sinh : Tìm đọc toàn văn bài viết, soạn bài theo cõu hỏi.
C. Tiến trình lên lớp:
1.Tổ chức: lớp 9a1 vắng:……………………………………………………………
2. Kiểm tra: ? Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ?
? Nhận xét về cách trình bày luận điểm này của tác giả?

? Cần chọn sách và đọc sách như thế nào?
? Kiểm tra sự chuẩn bị bài , đồ dùng học tập của học sinh
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Văn nghệ có nội dung và sức mạnh như thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục
đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã
góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”-văn bản mà chúng ta
được tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1:
GV hướng dẫn HS đọc.
Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm.
GV đọc mẫu - học sinh đọc.
GV nhận xét học sinh đọc.
? Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy
giới thiệu những nét chính về tác giả.
- HS tìm hiểu trả lời.
- GV Cung cấp thờm kiến thức
? Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản.
Trong thời kỳ chúng ta đang xây dựng một
nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân
tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ
đại của nhân dân: Kháng chiến chống Pháp.
- Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
? Xác định kiểu văn bản.
? VB (trích) được chia làm mấy phần, nêu
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc văn bản:
2. Tìm hiểu chú thích: (SGK trang 16,17)
a. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
- Quê ở Hà Nội

- Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ,
viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý luận
phê bình…
- Năm 1996 Ông được Nhà nước tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b. Tác phẩm: - Viết năm 1948
- In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(XB
năm 1956).
3. Bố cục:
- Kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề văn
nghệ.
- 2 phần:
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 20 Ngày soạn: 01- 01- 2010
TIẾT 96 Ngày giảng: 05 - 01- 2010
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
luận điểm của từng phần.
? Nhận xét về bố cục , hệ thống luận điểm của
văn bản.
- GV: Các phần trong văn bản có sự liên kết
chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự
giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự
nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức
mạnh đặc trưng của văn nghệ.
* Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản
- Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu đến
Nguyễn Du hay Tônx Tôi).
? Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn
bản.
? Luận điểm này đươc thể hiện trong những

câu văn nào.
- HS: Xác định:“Tác phẩm nghệ thuật …góp
vào đời sống xung quanh”
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã
đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào.
-1)- Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong
“truyện Kiều”
-2)- Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhi -
na(Trong tiểu thuyết cùng tên của L. Tônx tôi)
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả.
- HS: (Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ
sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết phục với
người đọc)
- HS: Tiếp tục theo dõi phần II (đoạn văn từ
“Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống
của tâm hồn”)
? Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần
hiểu như thế nào cho đúng.
? Để thuyết phục người đọc người nghe, tác
giả đưa ra những dẫn chứng nào.
-HS : Đưa ra 2 dẫn chứng(“Truyện Kiều”,
tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na”)
? Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách
ngắn gọn nhất là gì.
-> Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời
thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những
say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của
nghệ sỹ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung
động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng
chừng đã rất quen thuộc.

? Như vậy nội dung của văn nghệ là gì.
? Tiểu luận: Nội dung của văn nghệ khác với
nội dung của các bộ môn khoa học xã hội khác
ở những điểm nào.
(Những bộ môn khoa học khác như: Lịch sử ,
địa lý… khám phá , miêu tả và đúc kết bộ mặt
(1): Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”.
Trình bày luận điểm: Nội dung của văn nghệ:
cùng với thực tại khách quan,…………óc ta
nghĩ”
(2): Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ.
Với 2 luận điểm:
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với
đời sống …… khổ của dân tộc ta ở những
năm đầu kháng chiến.
- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi
cuốn ……rung cảm sâu xa từ trái tim.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Nội dung của văn nghệ:
a. Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh
thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng,
tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh
thần của cá nhân người sáng tác.
* Đưa ra 2 dẫn chứng:
(1)-Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong
“truyện Kiều” với lời bình:
-Hai câu thơ làm chúng ta rung…. mà tác giả
đã miêu tả.
-“ cảm thấy trong lòng ta có những sự sống
tươi trẻ luôn luôn tái sinh ấy”.

-> Đó chính là lời gửi, lời nhắn - một trong
những nội dung của “truyện Kiều”.
(2)- Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhi -
na(Trong tiểu thuyết cùng tên của L. Tônx tôi)
làm cho người đọc “đầu óc bâng khuâng nặng
những suy nghĩ trong lòng còn vương vấn
những vui buồn không bao giờ quên được
nữa .
-> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của L.Tônx
tôi.
=> Chọn lọc đưa ra 2 dẫn chứng tiêu biểu, dẫn
ra từ 2 tác phẩm nổi tiếng của 2 tác giả vĩ đại
của văn học dân tộc và thế giới cùng với
những lời phân tích bình luận sâu sắc.
b. Lời gửi của nghệ thuật:
- “Lời gửi của nghệ thuật không những là một
bài học ……tâm lý hoặc xã hội”.
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những
say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn
khích…”
-> Tác phẩm văn nghệ không cất lên những
lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả
những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng
của nghệ sỹ,mang đến cho chúng ta bao rung
động, ngỡ ngàng.
=> Nội dung của văn nghệ là hiện thực mang
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
tự nhiên hay xã hội các quy luật khách quan.
Văn nghệ tập chung khám phá thể hiện chiều

sâu tính cách , số phận con người, thế giới bên
trong tâm lý , tâm hồn con người.)
tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của
con người qua cái nhìn và đời sống tình cảm
có tính cá nhân của người nghệ sỹ,là dung cảm
là nhận thức của người tiếp nhận .Nó sẽ được
mở rộng, phát huy vô tận qua thế hệ người
đọc, người xem.
4. Củng cố, dặn dò.
- Khắc sâu: Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ?
- Về nhà học bài: + Câu hỏi: Phân tích nội dung phản ánh , thể hiện của văn nghệ.
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
****************************************************************

GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
Văn bản:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (tiếp)
- Nguyễn Đình Thi -

A. Mục tiêu cần đạt : Tiếp tục giúp học sinh:
1. Kiến thức:- Hiểu được sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ với đời sống con người.
2. Kĩ năng :- Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn , chặt chẽ
và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
3. Thái độ:- Học tập cách viết văn nghị luận
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp:TV các thành phần biệt lập, TLV nghị luận xã hội, VB ý nghĩa văn chương(Lớp 7)

- GV: Sưu tầm toàn văn bài viết hoặc “Tuyển tập Nguyễn Đình Thi” (tập III)
- HS: Soạn kỹ bài.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức: Lớp 9a1 vắng:……………………………………………………….
2. Kiểm tra:- Phân tích nội dung phản ánh của văn nghệ trong phần I của văn bản .
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Tiết trước, chúng ta đã cùng tìm hiểu nội dung phản ánh của văn nghệ. Giờ học này, chúng ta
tiếp tục tìm hiểu phần còn lại của văn bản , để thấy được sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời
sống con người.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Đọc- hiểu văn bản
- HS: Đọc đoạn văn giữa
- Để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn
nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao con
người cần đến tiếng nói của văn nghệ?
? Vậy tác giả đó đưa ra những vấn đề nào để
chứng minh sự cần thiết của văn nghệ
(Chú ý đoạn văn “chúng ta nhận của những
nghệ sĩ cách sống của tâm hồn”).
? Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được
học và đọc thêm để làm sáng tỏ.
- HS: VD: Các bài thơ “ánh trăng” của
Nguyễn Duy, “Bài học đường đời đầu tiên”
của Tô Hoài, “Bức tranh của em gái tôi”-của
Tạ Duy Anh.
? Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời
sống con người sẽ ra sao.
=> GV: Nếu không có văn nghệ thì cuộc
sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ tù

túng.
* Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy” đến
hết
? Trong đoạn văn T/G đã đưa ra quan niệm
II. Đọc- hiểu văn bản
2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với
đời sống con người.
a. Con người cần đến tiếng nói của văn
nghệ:
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc
sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc
đời, với chính mình.
“Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong
chúng ta một ánh sáng riêng…làm cho thay
đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ ”
- Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc
chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài , với
tất cả những sự sống, hoạt động, những vui
buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt
khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn
vui tươi.
b. Bản chất của văn nghệ:
- Là “tiếng nói tình cảm”. Tác phẩm văn
nghệ chứa đựng “ tình yêu ghét, niềm vui
buồn” của con người chúng ta trong đời
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 21 Ngày soạn: 01- 01- 2010
TIẾT 97 Ngày giảng:05 - 01- 2010
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông

của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản
chất của văn nghệ là gì?
? Từ bản chất của văn nghệ, T/G đã diễn giải
và làm rõ con đường đến với người tiếp
nhận- tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ
thuật là gì.
- GV:“nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ
cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong
lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước
lên trên đường ấy”.
? Khi tác động bằng nội dung và cách thức
đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người
điều gì.
* Hoạt động 2: Tổng kết,ghi nhớ
? Cảm nhận của em về cách viết văn nghị
luận của tác giả qua văn bản này
? Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng
nói của văn nghệ”.
- Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu
giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những
rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn
nghệ giúp con người được sống phong phú
hơn và tự hoàn thiện nhân cách , tâm hồn
mình.
2 HS đọc ghi nhớ.
sống thường ngày. -Nghệ thuật còn nói
nhiều với tư tưởng” nhưng là tư tưởng
không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu,
thấm vào những cảm xúc , những nỗi niềm.
c. Con đường đến với người tiếp nhận,

tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ:
-Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc,đi
vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con
đường tình cảm…Đến với một tác phẩm văn
nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống
miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn,
đợi chờ…cùng các nhân vật và người nghệ
sĩ.
=> Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức
mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ
thực hiện các chức năng của nó một cách tự
nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc.
III. Tổng kết,ghi nhớ
1. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự
nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng
về thơ văn và về đời sống thực tế.
- Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm
say sưa, đặc biệt hứng dâng cao ở phần cuối.
2. Nội dung
* Ghi nhớ (SGK 17)
4. Củng cố, dặn dò:
- GV hệ thống bài: + Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con người.
+ Cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của Nguyễn Đình Thi.
- Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự chọn một tác phẩm văn nghệ mà mình yêu thích,
sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với mình.
- Soạn VB: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”.
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
****************************************************************

GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 21 Ngày soạn: 02 – 12 - 2010
TIẾT 98 Ngày giảng: 07- 01- 2010
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
Tiếng việt:
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:: Nhận biết 2 thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán.
Nắm chắc được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
2. Kĩ năng :- Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.
3. Thái độ:- Hiểu rừ sử dụng cú hiệu quả khi núi và viết
B.Chuẩn bị:
- Tích hợp:TV các thành phần biệt lập, TLV nghị luận xã hội, VB ý nghĩa văn chương(Lớp 7),
Tiếng nói của văn nghệ
- Giáo viên: Đèn chiếu, phần ngữ liệu và bài tập vận dụng.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
C. Tiến trình bài dạy:
1. Tổ chức: lớp 9a1 vắng: ………………………………………………………………………
2. Kiểm tra ( kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh)
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Các em đã được tìm hiểu về các thành phần câu như CN, VN, bổ ngữ trực tiếp, trạng ngữ…
các thành phần câu này nằm trong cấu trúc ngữ pháp cuả câu. Giờ học này chúng ta sẽ được tìm
hiểu về các thành phần không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu. Đó là các thành phần gì và
vai trò của chúng trong câu ra sao ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Hình thành khái niệm về

thành phần tình thái
*Ngữ liệu 1: (SGK 18)
? Các từ ngữ: “chắc”, “có lẽ”, trong những câu
trên thể hiện nhận định của người nói đối với
sự việc nêu ở trong câu như thế nào.
- HS: “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người
nói đối với sự việc được nói trong câu:
? Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ:” nói
trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có
khác đi không ? Vì sao ?
? Các từ “chắc”, “có lẽ” được gọi là thành
phần tình thái. Em hiểu thế nào là thành phần
tình thái ?
? Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành
phần tình thái hay trong chương trình Ngữ
Văn.
VD: 1 - “Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
( “sang thu”- Hữu Thỉnh)
2 - “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam
và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước
lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc
ao làm “cung điện “ của mình.
(“Phong cách Hồ Chí Minh”- Lê Anh Trà)
I. Hình thành khái niệm về thành phần
tình thái
1.Ví dụ (SGK /18)
“Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói
đối với sự việc được nói trong câu:
- “chắc” thể hiện độ tin cậy cao,

- “có lẽ”: thể hiện độ tin cậy thấp hơn.
=> Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ” thì
sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay
đổi.
Vì các từ ngữ “chắc”, “có lẽ” chỉ thể hiện
nhận định của người nói đối với sự việc trong
câu, chứ không phải là thông tin sự việc của
câu ( chúng không nằm trong cấu trúc cú
pháp của câu)
2. Kết luận:
Thành phần tình thái được dùng để thể hiện
cách nhìn của người nói đối với sự việc được
nói đến trong câu
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
*Hoạt động 2: Hình thành khái niệm thành
phần cảm thán
* Ngữ liệu 2: (SGK /18)
- Học sinh đọc to phần ngữ liệu, chú ý các từ
gạch chân.
? Các từ ngữ “ồ”, “trời ơi” trong những câu
trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không ?
- HS: Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự
vật sự việc.
? Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng
ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ” hoặc
kêu “trời ơi”
Chính những phần câu tiếp sau các tiếng đó
giải thích cho người nghe biết tại sao người
nói cảm thán.

? Các từ “ồ ”, “trời ơi” được dùng để làm gì ?
? Các từ “ồ ”, “trời ơi” được gọi là thành phần
cảm thán. Em hiểu như thế nào là thành phần
cảm thán
? Vị trí của thành phần cảm thán trong câu?
?Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành
phần cảm thán hay trong chương trình Ngữ
Văn
VD “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa”
(“Bếp lửa”- Bằng Việt)
? Các thành phần tình thái và thành phần cảm
thán được gọi là các thành phần biệt lập. Vậy
em hiểu thế nào là thành phần biệt lập.
1 H/ S đọc ghi nhớ?
*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Học sinh lên bảng làm bài tập.
- Học sinh khác nhận xét bổ sung.
(nếu có)
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- 1HS đọc theo yêu cầu BT
- 1HS lên bảng làm bài tập
II. Hình thành khái niệm thành phần cảm
thán
1.Ví dụ (SGK /18)
a-Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
( Kim Lân, “Làng”)
b- Trời ơi, chỉ còn có 5 phút
( Nguyễn Thành Long, “Lặng lẽ Sa Pa ”
- Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật

sự việc.
- Các từ “ồ ”, “trời ơi” không dùng để gọi ai
cả chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng
của mình.
2. Kết luận:
Các thành phần cảm thán được dùng để bộc
lộ tâm lý của người nói ( vui, buồn, mừng,
giận )
* Ghi nhớ (SGK/18)
III. Luyện tập
1.Bài tập 1 (SGK /19)
Tìm các thành phần tình thái, cảm thán?
a. Có lẽ => Thành phần tình thái.
b. Chao ôi => Thành phần cảm thán.
c. Hình như => Thành phần tình thái.
d. Chả nhẽ => Thành phần tình thái.
2.Bài tập 2: (SGK/19)
Sắp xếp những từ ngữ: chắc là, dường như,
chắc chắn,có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ
như theo trinh tự tăng dần sự tin cậy (hay độ
chắc chắn)
-> Dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ,
chắc là, chắc hẳn, chắc chắn.
3. Bài tập 3: (SGK/19)
- Trong 3 từ: Chắc,hình như, chắc chắn
+ Với từ : Chắc chắn, người nói phải chịu trách
nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do
mình nói ra.
+ Với từ: Hình như, người nói chịu trách
nhiệm thấp nhất về độ tin cậy của sự việc do

mình nói ra.
4. Củng cố -dặn dò: - Hệ thống toàn bài.
- Về nhà: Học bài,làm lại các bài tập.
- Chuẩn bị bài:Các thành phần biệt lập -tiếp.
5.Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………………………
………… ……………………………………………………………………………….
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
Tập làm văn:

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:- Hiểu như thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng.
2. Kĩ năng : - Biết cách làm bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống
3. Thái độ: - Biết nhận diện một bài nghị luận về một sự vật hiện tượng trong đời sống
B. Chuẩn bị :
- Tích hợp:TV các thành phần biệt lập, TLV nghị luận xã hội, VB ý nghĩa văn chương(Lớp 7),
Tiếng nói của văn nghệ
- GV: 1 số đoạn văn, văn bản về kiểu bài này
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức: Lớp 9a1 vắng: ………………………………………………
2. Kiểm tra: ? Em hiểu biết gì về kiểu bài nghị luận ?
3. Bài mới: - Giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Tìm hiểu bài nghị luận về 1
sự vật, hiện tượng đời sống
- HS: Đọc VB “Bệnh lề mề”

? Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời
sống ?
? Theo em trong đời sống còn có những hiện
tượng nào khác ? (Cãi lộn, quay cóp, nhổ bậy,
nói tục, nói dối, ham chơi điện tử )
? Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế
nào ?
? Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có
nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề
không ?
? Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu
? Bệnh lề mề có tác hại gì ?
? Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như
thế nào ?
? Đọc đoạn văn kết ? đoạn văn nói lên điều gì
?
? Đó là những giải pháp gì?
? Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời
sống xã hội ?
? Yêu cầu về nội dung hình thức của bài nghị
I. Tìm hiểu bài nghị luận về 1 sự vật, hiện
tượng đời sống
1. Ví dụ: “Bệnh lề mề”
a. Những biểu hiện:
Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng mình và
người khác
-> Nêu bật được vấn đề của hiện tượng
bệnh lề mề
b. Nguyên nhân của hiện tượng đó:
- Coi thường việc chung, thiếu tự trọng,

thiếu tôn trọng người khác
c. Những tác hại của bệnh lề mề
- Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ;
làm nảy sinh cách đối phó
- Phân tích tác hại:
+ Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu
đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian.
+ Người đến đúng giờ cứ phải đợi
+ Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h
d. Nêu giải pháp khắc phục
- Mọi người phải tôn trọng nhau
- Nếu không thật cần thiết -> không tổ chức
họp
Những cuộc họp mọi người phải tự giác
tham dự đúng giờ
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 21 Ngày soạn: 03-01- 2010
TIẾT 99 Ngày giảng:09 - 01- 2010
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
luận ?
- HS Đọc ghi nhớ ?
* Hoạt động 2: Luyện tập:
- HS phát biểu
- GV ghi lên bảng
-> HS thảo luận lựa chọn, bày tỏ thái độ đồng
tình, phản đối ?
2. Kết luận – Ghi nhớ
II. Luyện tập:
- Nêu sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu
dương của các bạn trong trường hoặc ngoài

xã hội. Xem hiện tượng nào đáng viết bài
nghị luận, hiện tượng nào không đáng viết
4. Củng cố, dặn dò:
- Đọc lại ghi nhớ
- Đọc kỹ bài văn; học bài
- Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này
- Chuẩn bị theo yêu cầu bài “Cách làm bài văn nghị luận đời sống”
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
********************************************************************
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
Tập làm văn:

CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: - Hiểu như thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng
2. Kĩ năng :- Biết cách làm bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống
3. Thái độ: - Nghiêm túc trong giờ học
B. Chuẩn bị :
- Tích hợp:TV các thành phần biệt lập, TLV nghị luận xã hội, VB ý nghĩa văn chương(Lớp 7),
Tiếng nói của văn nghệ
- GV: 1 số đoạn văn, văn bản về kiểu bài này
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức: Lớp 9a1 vắng: ………………………………………………………………

2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà
3. Bài mới: - Giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
*Hoạt động 1:Tìm hiểu các đề bài
- HS: Đọc 4 đề văn trong SGK – 22
? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?
? Chỉ ra những điểm giống nhau đó ?
? Sự khác nhau giữa các đề ?
- HS: Trình bày ý kiến
* Hoạt động 2:Tìm hiểu cách làm bài
- Đọc đề bài trong sgk – 23 ?
? Muốn làm bài văn nghị luận phải qua những
bước nào? (Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết
bài, kiểm tra)
I. Tìm hiểu các đề bài:
- Giống nhau:
+ Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời
sống
+ Phần nêu yêu cầu: Thường có mệnh
lệnh
(nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bày tỏ
thái độ của mình)
- Khác nhau:
1. Có sự việc, hiện tượng tốt -> biểu
dương, ca ngợi
+ Có sự việc, hiện tượng không tốt -> lưu
ý, phê bình, nhắc nhở….
2.Có đề cung cấp sự việc,hiện tượng dưới
dạng 1 truyện kể, mẩu tin để người làm
bài sử dụng

+ Có đề không cung cấp nội dung sẵn mà
chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày,
mô tả sự việc, hiện tượng đó
II. Tìm hiểu cách làm bài
VD: Đề bài về tấm gương Phạm Văn
Nghĩa
1. Tìm hiểu đề, tìm ý:
a. Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 21 Ngày soạn: 03 -03- 2010
TIẾT 100 Ngày giảng:09- 01- 2010
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
? Bước tìm hiểu đề cần tìm hiểu rõ ý ?
(Tính chất,nhiệm vụ của đề’ Phạm Văn Nghĩa
là ai? làm việc gì, ý nghĩa việc đó?
? Việc thành đoàn phát động phong trào học
tập Phạm Văn Nghĩa có ý nghĩa như thế nào ?
)
? Nêu suy nghĩ về học tập Phạm Văn Nghĩa
- GV giới thiệu khung, dàn ý trong SGK
HS ghi khung bài trong SGK vào vở
- HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi
tiết theo các ý đã tìm ?
- Chia nhóm 4 nhóm MB, ý a, b, c
- HS viết ĐV, trình bày ?
- HS khác bổ sung ? Giáo viên nhận xét, kết
luận.
Nêu rõ các bước để làm 1 bài văn nghị
luận về sự việc,hiện tượng đời sống?
-HS: Đọc ghi nhớ ?

mẹ việc đồng áng
b. Nghĩa là người biết kết hợp học và
hành
c. Nghĩa là người biết sáng tạo làm tời
cho mẹ kéo
d. Học tập Nghĩa là học tập yêu cha mẹ,
học lao động, học cách kết hợp học ->
hành, học sáng
tạo – làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa
lớn.
2.Lập dàn bài:
- Mở bài: SGK
- Thân bài:
a. Phân tích ý nghĩa việc làm Phạm Văn
Nghĩa: a, b, c
b. Đánh giỏ việc làm Phạm Văn Nghĩa:
c. Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong
trào học tập Phạm Văn Nghĩa:
+ Tấm gương đời thường, bình thường ai
cũng có thể làm được
+ Từ 1 gương có thể nhiều người tốt ->
xã hội tốt
-> Tấm gương bình thường nhưng có ý
nghĩa lớn
- Kết bài: SGK
3. Viết bài:
HS viết từng đoạn
4. Đọc lại bài, sửa chữa
* Ghi nhớ: SGk – 24
4. Củng cố, dặn dò:

- Lập dàn bài cho đề 4 mục I SGK – 22
- Dặn dò: + Học bài. Nắm vững phương pháp làm bài
+ Lập dàn ý chi tiết cho đề bài 4
+ Viết bài nghị luận về tình hình địa phương theo yêu cầu và cách làm SGK
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
********************************************************************
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
Tập làm văn:

HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hoc sinh
1. Kiến thức:: - Ôn lại những kiến thức về văn nghị luận nói chung.
2. Kĩ năng :- Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự vật, hiện tượng xã hội ở địa phương
3. Thái độ:-Tập trung suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với các văn bản văn và các bài tiếng việt, tập làm văn.
- GV: Chuẩn bị nội dung.
- HS : Chuẩn bị nội dung giáo viên đã hướng dẫn giờ trước.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức: Lớp 9a1 vắng:……………………………………………
2. Kiểm tra:Việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà.
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Hiện nay trong thực tế có rất nhiều vấn đề con người phải quan tâm để tìm giải pháp tối ưu
như vấn đề môi trường, vấn đề quyền trẻ em, vấn đề xã hội…Đó là những vấn đề mà tất cả các
quốc gia trên thế giới phải quan tâm đồng thời nó là vấn đề cụ thể của từng địa phương phải giải

quyết. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về và viết về một vấn đề thực tế ở địa phương
mình.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
*Hoạt động 1: Hướng dẫn một số vấn đề cần

? Ở địa phương em, em thấy vấn đề nào cần
phải bàn bạc trao đổi thống nhất thực hiện để
mang lại lợi ích chung cho mọi người?
- Vấn đề môi trường.
? Vậy khi viết về vấn đề môi trường thì cần viết
về những khía cạnh nào? Vấn đề về quyền trẻ
em
? Khi viết về vấn đề này thì thực tế ở địa
phương em cần đề cập đến những khía cạnh
nào?
-Vấn đề về xã hội
? Khi viết về vấn đề này ta cần khai thác
những khía cạnh nào ở địa phương mình?
1. Hướng dẫn một số vấn đề cần là
a. Xác định những vấn đề có thể viết ở địa
phương
- Vấn đề môi trường:+ Hậu quả của việc phá
rừng  lũ lụt, hạn hán…
+ Hậu quả của việc chặt phá cây xanh  ô
nhiễm bầu không khí.
+ Hậu quả của rác thải bừa bãi  khó tiêu hủy.
Vấn đề quyền trẻ em.+ Sự quan tâm của
chính quyền địa phương đến trẻ
em (xây dựng, sửa chữa trường học…).

+ Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em (xây
dựng khung cảnh sư phạm phù hợp )
+ Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
- Vấn đề xã hội:+ Sự quan tâm giúp đỡ đối với
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 22 Ngày soạn: 08- 01- 2010
TIẾT 101 Ngày giảng: 12 - 01- 2010
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
? Vậy khi viết bất cứ một vấn đề gì ta cần phải
đảm bảo những yêu cầu gì về nội dung?
? Vậy bố cục của một văn bản cần có
mấy phần? Là những phần nào? Để làm
õ những phần đó cần trình bày ra sao
Hoạt động 2: Luyện tập
? Vậy khi viết về một vấn đề ở địa phương ta
cần viết như thế nào để đảm bảo yêu cầu cả
về nội dung lẫn hình thức?
các gia đình thuộc diện chính sách
+ Những tấm gương sáng trong thực tế(về lòng
nhân ái, đức hi sinh …)
b. Xác định cách viết
- Yêu cầu về nội dung
+ Sự việc hiện tượng được đề cập phai mang
tính phổ biến trong xã hội
+ Phải trung thực có tính xây dựng, không sáo
rỗng
+ Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính
khách quan và có sức thuyết phục
+ Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài
dòng

- Yêu cầu về hình thức:
+ Phải đủ bố cục ba phần (MB, TB, KB).
+ Phải có đủ luận điểm, luận cứ,
*- Khi viết về một vấn đề ở địa phương ta cần
đảm bảo các yêu cầu:
+ Tình hình, ý kiến và nhận định của cá nhân
phải rõ ràng, cụ thể có thuyết minh, lập luận,
thuyết phục.
+ Tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ
quan đơn vị cụ thể có thật, vì như vậy là phạm
vi tập làm văn đã trở thành một phạm vi khác.
4. Củng cố- dặn dò:
- Hệ thống nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức cơ bản.
- Về nhà viết một văn bản hoàn chỉnh (chọn một trong các vấn đề đã hướng dẫn)
- Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (theo câu hỏi sách giáo khoa- trang 30)
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
*********************************************
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
Văn bản:
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
- Vũ Khoan -
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
1. Kiến thức:- Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của
con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành đức tính và thói quen
tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.
- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.

2. Kĩ năng :- Rèn kĩ năng đọc, hiểu, phân tích văn bản nghị luận về vấn đề con người, xã hội.
3. Thái độ:- Học tập tác phong con người của thế kỉ mới
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với Tiếng Việt các thành phần biệt lập và Tập Làm Văn :Viết bài văn số 5
- Thầy: Chuẩn bị chân dung tác giả Vũ Khoan(nếu có)
- Trò: Đọc kỹ văn bản chuẩn bị theo câu hỏi trong sách giáo khoa-trang 30.
C. Tiến trình lên lớp:
1.Tổ chức: lớp 9a1 vắng: …………………………………………………………
2. Kiểm tra: Kiểm tra bài cũ.
? Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có mấy luận điểm, là những luận điểm nào?Sau khi học
xong văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ” em có nhận xét như thế nào về bố cục,về cách viết,về
giọng văn của tác giả đã sử dụng trong văn bản?
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Vào Thế kỷ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong hành
trang của mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không?
Một trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trong hàng
đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Khoan viết
nhân dịp đầu năm 2001.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
*Hoạt động 1:Đọc - Tiếp xúc văn bản
Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, mạch
lạc,tình cảm phấn chấn.
- Giáo viên đọc mẫu, mời 3 học sinh đọc.
- Giáo viên nhận xét cách đọc.
? Dựa vào phần chú thích (*) trong SGK
hãy giới thiệu những nét chính về tác giả?
? Đọc các chú thích SGK (29)
? Chú ý các từ ? Giải nghĩa.
Thế giới mạng: Liên kết, trao đổi thông
tin trên phạm vi toàn thế giới nhờ hệ

I. Đọc - Tiếp xúc văn bản.
1. Đọc văn bản.
2. Giải thích từ khó.
- Động lực: Là lực tác động vào vật, đồ vật
hay đối
tượng.
- Kinh tế tri thức: Chỉ một trình độ phát triển
rất cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức trí
tuệ chiếm tỷ trọng cao trong các giá trị của
sản phẩm trong tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân.
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10
TUẦN 22 Ngày soạn: 08-01- 2010
TIẾT 102 Ngày giảng:12 - 01- 2010
PGD & ĐT Đam Rông Trường THCS ĐạM’rông
thống máy tính liên thông.
- Bóc ngắn cắn dài:Thành ngữ chỉ lối sống,
lối suy nghĩ làm ăn hạn hẹp nhất thời
không có tầm nhìn xa.
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì?
? Loại văn bản nghị luận.
? Văn bản này có bố cục mấy phần?
Nội dung từng phần.
* Hoạt động 2:Đọc –hiểu văn bản
? Quan sát toàn bộ văn bản xác định
luận điểm trung tâm và hệ thống luận cứ
trong văn bản?
? Đọc phần nêu vấn đề?
? Em có nhận xét như thế nào về cách nêu
vấn đề của tác giả ? Việc đặt vấn đề vào

thời điểm đầu thế kỉ mới có ý nghĩa như
thế nào?
? Phần giải quyết vấn đề tác giả đưa ra
luận cứ nào
?để làm rừ luận cứ người viết đó dựng
Những dẫn chứng nào?
- HS: + Trong nền kinh tế tri thức, trong
thế kỉ XXI vai trò con người càng nổi trội.
+ Một thế giới khoa học công nghệ phát triển
nhanh.
+ Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế
ngày càng sâu rộng.
- Đọc đoạn 4 + đoạn 5 (Phần 2)
? Tác giả đã nêu những cái mạnh, cái yếu
nào của con người Việt Nam? Nguyên
nhân vì sao có cái yếu?
? So với đoạn 4 thì ở đoạn 5 tác giả phân
tích những cái mạnh, cái yếu của người
Việt Nam như thế nào? Ông sử dụng những
thành ngữ nào? Tác dụng?
? Đọc đoạn 6 và đoạn 7? Phát hiện những
cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói
quen của người Việt Nam?
? Em có nhận xét như thế nào về cách lập
luận của tác giả?(Cụ thể, rõ ràng, lôgíc)
Sức thuyết phục cao
- Đọc phần 3?
? Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết
của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định
khi bước vào thế kỉ mới là gì? Vì sao?

?Em có nhận xét như thế nào về nhiệm vụ
tác giả nêu ra?
3. Kiểu loại văn bản:
- Nghị luận về một vấn đề xã hội,giáo dục
- Nghị luận giải thích.
4. Bố cục: 3 phần
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Giải quyết vấn đề.
Phần 3: Kết thúc vấn đề.
II. Đọc –hiểu văn bản
- Luận điểm trung tâm:Chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới.
- Hệ thống luận cứ (4).
1. Nêu vấn đề.
-Nêu vấn đề một cách trực tiếp, rõ ràng,
ngắn gọn, cụ thể
- Ý nghĩa: Đây là thời điểm quan trọng, thiêng
liêng, đầy ý nghĩa đặc biệt là lớp trẻ Việt Nam
phải nắm vững cái mạnh, cái yếu của con
người Việt Nam  từ đó phải rèn luyện những
thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
2.Giải quyết vấn đề.
* Luận cứ quan trọng: là sự chuẩn bị cho
bản thân con người để bước vào thế kỉ mới.
-Luận chứng làm sáng tỏ luận cứ.
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử.
Không có con người, lịch sử không thể tiến
lên, phát triển……
* Luận cứ trung tâm của văn bản là :
-Chỉ rõ những cái mạnh, yếu của con người

Việt Nam trước mắt lớp trẻ.
- Cái mạnh truyền thống: Thông minh,
nhạy bén với cái mới  có tầm quan trọng
hàng
đầu và lâu dài  Cái yếu được tiềm ẩn trong
cái
mạnh đó là thiếu kiến thức, kĩ năng thực hành.
- Cái mạnh: Cần cù, sáng tạo trong công việc
 Đáp ứng với thực tế cuộc sống hiện đại.
 Cái mạnh vẫn tiềm ẩn cái yếu đó là thiếu tỉ
mỉ.
- Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ
nhau trong lịch sử dựng, giữ nước xong thực tế
hiện nay còn đố kị nhau.
- Cái mạnh: Bản tính thích ứng nhanh Cái
yếu: Kì thị kinh doanh + thói quen bao cấp, ỷ
lại, kém năng động, tự chủ, khôn vặt, ……
3. Kết thúc vấn đề
- Mục đích: “Sánh vai… châu”
- Con đường, biện pháp: Lấp đầy những điểm
mạnh, vứt bỏ những điểm yếu Làm cho lớp
GV: Bạch Thị Thảo Giáo án ng ữ văn 9 năm học 200 9 - 20 10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×